BÀI 1 - pnjinfo.com.vn

Download Report

Transcript BÀI 1 - pnjinfo.com.vn

BÀI 1

HÀM L

ƯỢ

NG VÀ TRỌNG L

ƯỢ

NG

1.HÀM LƯỢNG

• • • • 1.1 KARAT là gì?

Karat trong là 1 đơn vị dùng để chỉ số thành phần của vàng ròng tham gia tổng số 24 phần cấu tạo của hợp kim có chứa vàng .Gọi tắt là hàm lượng .

Ký hiệu quốc tế là K hoặc Kt.

Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng đơn vị Karat làm tiêu chuẩn chính thức để xác định hàm lượng cho các loại trang sức và nữ trang có chứa vàng trong chế tác cũng như trong các giao dịch thương mại nội địa và quốc tế.

• • • • • Theo phần cấu tạo,trong 24 phần này bao gồm 2 thành phần chính : cách tính này ,hợp kim vàng được chia thành 24 Thành phần 1: Vàng ròng.

Thành phần 2 :Các kim loại khác (còn gọi là Hội) Từ quốc tế :Alloys.

Ví dụ: Vàng được gọi là vàng 18K là khi trong 24 phần hợp kim vàng có chứa 18 phần vàng ròng .

Tuy đơn vị tỉ lệ phần trăm ,tức là chia sự cấu tạo của hợp kim khi nhiên trong thực tế 1 số quốc gia đã quen sử dụng 1 chứa vàng ra số thập phân (100 phần )và xác định thành phần vàng ròng theo tỉ lệ phần trăm (%).Vì vậy sử dụng 1 đơn vị Karat người ta thường qui đổi ra % để dễ nhận biết và tính toán khi mua bán giao dịch .

1.2 Công thức qui đổi chung là:

Hàm lượng phần trăm(%) = số Karat vàng ròng x 100 24

• VÀNG 18K = 18 24 = 75% VÀNG 14K = 14 24 = 58.33% X100 X100

1.3 Các qui ước về hàm lượng

• Nhiều quốc gia còn qui định các sản phẩm chứa vàng được chia thành 2 loại : hàng trang sức và hàng nữ trang vàng.Theo đó hàng nữ trang phải có hàm lượng từ 18K trở lên và từ 14K trở xuống chỉ được chế tác các loại trang sức .Tuy nhiên qui định này đã không còn áp dụng vì từ lâu ranh giới phân biệt hàng trang sức và hàng nữ trang không còn nữa ,vì hiện nay sự đa dạng hóa về nhu cầu đã phá bỏ những ranh giới về mẫu mã lẫn chất lượng và hợp kim vàng dù 12K,14k,18K …….đều có vẻ đẹp đặc sắc riêng của nó dù là trang sức hay nữ trang .

• Mặc dù nhu cầu của người tiêu dùng là vô cùng đa dạng và phong phú nhưng điều đó không có nghĩa là bất cức chất lượng nào của hàng nữ trang đều được cho phép SX,nhiều quốc gia trên thế giới đã có những qui định(bằng luật pháp) bắt buộc chất lượng nữ trang trong phạm vi quốc gia mình phải đạt 1 số chuẩn mực (tieu chuẩn ) nhất định trở lên mà thôi .Hiện nay có nhiều quốc gia chỉ cho phép lưu hành các loại vàng có mức chất lượng như sau:9K,10k,12k,14K,18K,22K,24K.Chính những qui định này đã làm cho thị trường SX và tiêu thụ nữ trang vàng ngày càng ổn định và chất lượn nữ trang đã có những bước thống nhất trên phạm vi toàn cầu rất tiện lợi cho việc kiểm soát và giao dịch mua bán liên quốc gia .

• Khi giao dịch mua bán với một quốc gia nào ,điều quan trọng của một DN là phải tìm hiểu “thật cặn kẽ”những qui định về nữ trang mà luật pháp của quốc gia đó đã đặt ra để tránh những thất bại đáng tiếc do không biết điều này (Tư liệu của Hội Đồng Vàng Thế Giới ).

2.Trọng lượng

• • • • • Carat là gì?

Carat là một đơn vị để chỉ trọng lượng,sức nặng của một vật thể(hữu hình ) và chỉ áp dụng cho các loại vật thể có khối lượng nhỏ nhưng giá trị mua bán cao .Ký hiệu quốc tế là Ct.

Từ Carat trong tiếng anh có nguồn gốc từ Hy lạp .Karation

là quả cây Karob ở bờ Địa Trung Hải .

Các hạt của quả Karob có kích thước đồng nhất nên đã từng được làm quả cân khá chính xác .

Từ năm 1907 được công nhận trong hệ thống SI 1 Carat =200mg.

• • • Hiện nay trên thế giới chỉ sử dụng đơn vị Carat cho kim cương và các loại đá quí.

Theo qui Gram ước chung chỉ số qui đổi giữa Carat và như sau : 1Carat = 0.2gram.

1 Gram = 5 Carat.

Do cách phát âm của 2 từ Karat và Carat gần như nhau nên rất nhiều người đã nhầm lẫn 2 vấn đề này nhất là những người không hoạt động trong nghành vàng bạc (kể cả một số sách nước ngoài cũng có sự nhầm lẫn ).

Các qui định về trọng lượng vàng trên thế giới

• • • • Trong lĩnh vực kim hoàn có 3 hệ thống đo lường được sử dụng khá phổ biến đó là : Đơn vị gram và Kg.

Đơn vị Ounce*.

Đơn vị lượng (Tael) và các chỉ số khác trong hệ thống Chỉ,Phân,Ly,Dem……

• Giá trị qui đổi như sau: 1 Ounce * = 1 Gram = 1 Lượng = Lượng 0.8293

0.0266

Gram 31.103

37.50

Ounce* 0.0325

1.2057

• • Chú ý :Đơn vị Ounce chúng ta đang đề cập là đơn vị Ounce thuộc hệ thống đo lường SI( International system) còn gọi là Ounce troy dành cho lĩnh vực vàng trên thế giới .

Nên nhớ rằng người Anh Quốc còn có một hệ thống đo lường riêng và đơn vị 1 Ounce của Anh Quốc chỉ bằng 28.3495 gram mà thôi .

• • • • • • • • • 6K = 8K = 10K = 12K = 14K = 16K = 18K = 20K = 22K =

3. Thực hành qui đổi

BÀI 2

VÀNG RÒNG

1.Tên gọi

• • • • • • • • • Vàng ròng :Vàng nguyên chất .

Tên quốc tế thông thường :GOLD – tên đặc trưng :FINE GOLD.

Hàm lượng qui định :Từ 99.99% trở lên .

Ký hiệu thành phần :24K.

Ký hiệu hóa học :Au – Tên khoa học Aurum.

Độ cứng :2.5Mohs.

Độ nóng chảy :1064 độ C.

Tỉ trọng :19.32gr/cm 3 .

Tính oxy hóa : Không .

• • Trên lý thuyết đã gọi là nguyên chất có nghĩa là hàm lượng phải đạt 100%, tuy nhiên trong thực tế rất nhiều phẩm vật muốn đạt đến mức độ tinh chất 100% là cả một quá trình tinh luyện vô cùng khó khăn và tốn kém ,chi phí để đạt được mức độ tinh khiết đạt tối ưu 100% có thể sẽ vô cùng cao .

Vì vậy các nhà SX và KD vàng trên thế giới đã thống nhất trong lĩnh vực vàng mức độ tinh khiết 99.99% là có thể xem như là vàng nguyên chất .

Tại VN vàng ròng còn rất nhiều tên gọi khác nhau đó là : Vàng Y-Vàng Ta –Vàng 4số 9 –Vàng 24….

2.Các dạng Vàng Ròng

• • • • • • Vàng ròng xuất hiện tại thị trường VN trong nhiều năm qua thường ở những trọng lượng sau đây : Dạng ký lô:Được SX thành những thỏi nặng 1Kg có in chữ chìm hoặc nổi trên thỏi vàng là ký hiệu và thương hiệu của nhà cung cấp.

Dạng hạt :Được SX thành hạt đựng trong các loại bao bì nhựa đóng gói có niêm ở dạng 1Kg hoặc 10Kg, ký hiệu và thương hiệu nhà cung cấp được in trên bao bì nhựa … Dạng phân kim được nấu lại thành cục “đổ thảo” hoặc để nguội tự nhiên ,trọng lượng không cố định .

Dạng được gia công lại và ép thành miếng có trọng lượng :1 lượng ,5 chỉ,2 chỉ,1 chỉ.Các loại vàng này sẽ mang thương hiệu của đơn vị gia công và được “dập”trực tiếp trên 2 mặt miếng vàng .

Dạng nhẫn(khâu) hoặc nữ trang thành phẩm …có dóng số 24K và 99.99% ,chỉ số trọng lượng ,tên nhà SX …

• • • Ngày nay vàng ròng trên thị trường VN xuất hiện nhiều ở 2 dạng :nữ trang và vàng miếng (thỏi có trọng lượng từ 1 chỉ đến 1 lượng ).Đa số người VN sử dụng vàng ròng để làm của cất giữ hoặc trao đổi ,mua bán là chủ yếu ,vàng ròng ở dạng trang sức ít được ưa chuộng vì độ cứn thấp và dễ bị trầy khi sử dụng .

Trên thị trường thỉnh thoảng có xuất hiện các loại vàng ròng dạng miếng (thỏi )được gia công ở dạng dập với thương hiệu nước ngoài in bằng tiếng anh ,tieng hoa hoặc tiếng việt (KimThành USA)…Trọng lượng có khi là 1 Ounce troy /miếng và có khi là 1 lượng (1Tael)/miếng …Chất lượng của nó tùy thuộc vào uy tín nhà SX cần thiết phải kiểm tra trước khi giao dịch .

) Trước năm 1975 thị trường VN có xuất hiện nhiều loại vàng Lá (1 lượng gồm 2 lá nguyên và khoảng ½ lá thứ 3 nhãn hiệu Kim Thành ,chất lượng của các loại này không đạt 99.99%.

3.Những nghịch lý về vàng tại thị trường VN

• • • • Do KD đặc điểm lịch sử và lâu dần thành thói quen người VN có 1 số quan điểm không theo những chuẩn mực qui ước của thế giới ,cần lưu ý trong và thương mại : Vàng 24K:Có thể hàm lượng vàng ròng chỉ đạt từ 95% trở lên (phân biệt theo giá niêm yết ).

Vàng 18K:Có thể hàm lượng vàng ròng chỉ từ 65% đến 75%(phân biệt theo giá niêm yết).

Vàng 14K:Có nơi hàm lượng là 58.5% nhưng cũng có nơi là 58.33% vàng ròng .

• • Việc không theo các chuẩn qui ước với thế giới đã gây nhiều hạn chế cho sự hòa nhập của nghành kim hoàn VN.Tạo nhiều sự nhầm lẫn cho người nước ngoài về uy tín nữ trang VN .Vì vậy nên giải thích cặn kẽ khi mua bán với người nước ngoài.

Hiện nay nhiều thương hiệu uy tín đã và đang lấy chuẩn quốc tế về hàm lượng cho các sản phẩn nữ trang của mình .Đó là một bước tiến quan trọng để đưa nghành kim hoàn Vn thật sự hòa nhập vào thị trường vàng thế giới .

Bài 3

C

U TẠO VÀNG H

P KIM PHÂN BI

T BẠCH KIM VÀ VÀNG TR

NG

1.Vàng Hợp Kim

• 1.

Vàng hợp kim là gì ? Tại sao phải có vàng hợp kim ?

Đó là loại vàng ở dạng hợp kim ,được nhà SX pha trộn giữa vàng ròng và 1 hay nhiều kim loại khác để thỏa mãn một số yêu cầu cụ thể nào đó trong chế tác và trong mục đích sử dụng của người tiêu dùng .Trong thiên nhiên hầu như tất cả các quặng vàng khai thác đều ở dạng hợp kim .

• • • • Vàng khi được pha trộn với 1 hay nhiều kim loại khác (gọi chung là Hội –Alloys) sẽ tạo ra một số tính năng hóa học và vật lý rất hữu dụng cho nhiều mục đích sửdụng khác nhau : Độ cứng tăng lên ,làm cho độ mài mòn giảm ,nữ trang sẽ bền và chắc hơn nhiều lần .

Độ dẻo giảm đi sẽ làm cho việc chế tác thành nữ trang dễ dàng và sắc sảo hơn .

Độ nóng chảy giảm ,giúp cho việc chế tác đạt được nhiều thuận lợi trong kỹ thuật như : dùng vàng dể hàn vàng (ngang tuổi)….

• • Màu sắc từ một màu đặc trưng duy nhất đã cho ra rất nhiều màu sắc tuyệt đẹp làm tăng sức hấp dẫn người tiêu dùng đặc biệt là phái nữ (vì vậy người VN mới gọi là nữ trang ..?! ) Rất nhiều tính năng khác như độ xốp ,độ mịn ,độ bóng …phục vụ cho rất nhiều nhu cầu trong công nghệ nữ trang .

1.2 Một số kim loại thông dụng thường tham gia vào Hội Chế Vàng Hợp Kim

• Ngày nay các nhà khoa học trên thế giới đã cho ra đời hàn trăm loại hội chế vàng (Alloys) khác nhau ,mỗi Alloys là một công thức nhất định và phục vụ cho 1 hoặc 1 số yêu cầu khác nhau .Tất cả các công thức Alloys này đều được giữ bí mật và là tài sản riêng của các nhà SX .Nhìn chung một số kim loại sau đây thường được sử dụng để pha chế chung với vàng ròng :

TT 1 Tên Kim Loại Tên Khoa Học Bạc Argentum (Silver) Ký Hiệu Ag Tỉ Trọng Gr/cm 3 Nóng chảy độ C Độ cứng (moh) 10.5

961.7 2.5 3 Tác dụng khi pha chế với vàng Làm cho cứng tăng sức chống mài mòn

2 Đồng Cubrum (Copper) Cu 8.94 1084.6 2.5 3 Làm cho cứng và thêm sắc đỏ

3 Kẽm Zine Zn 7.14

419.5 4 Chống oxy hóa và giảm nhiệt nóng chảy hợp kim .

4 Nicken Nickel Ni 8.9

1455 5 5.5

Làm cho phai màu (cứng).

5 Bá Cấm Palladium Pd 12.02 1554.9 4.5 5 Làm cho phai màu (mềm)

6 Coban Cobalt Co 8.92

1495 <0.1% làm mịn hạt

7 Mangan Mangan Mn 7.47

1246 <0.1% làm mịn hạt

8 Iridium Iridium Ir 26.65

2446 <0.1% làm mịn hạt

9 Silicon Silicon Si 2.33

1414 >0.3% chống oxy hóa.

10 Photpho Phosphorus P 1.82 44.1

>0.3% chống oxy hóa

1.3 Qui định về hàm lượng của hợp kim vàng

• Theo tư liệu của tổ chức hội đồng vàng thế giới chuẩn hàm lượng của một số quốc gia cho các loại hợp kim vàng khi chế tác thành hàng trang sức hoặc giao dịch mua bán dưới dạng trang sức trong phạm vi bản địa phải đạt 1 số chuẩn về hàm lượng theo bảng số liệu sau đây :

STT 1 Tên quốc gia Ấn Độ Các chuẩn hàm lượng qui định Ghi chú 9K,12K,14K,18K,21K,22K,24K BIS 2 Hồng Kông 12K,14K,18K,22K,24K 3 Malaysia 12K,14K,18K,22K,24K

2.Bạch Kim và Vàng Trắng – Tính chất và công dụng

• Đã có 1 thời kỳ người VN lầm lẫn về 2 loại này và nhiều người đã mua nữ trang làm bằng vàng trắng nhưng phải trả giá của bạch kim .Sự nhầm lẫn tai hại này xuất phát từ yếu tố cả 2 loại trang sức trên đều có màu trắng tuyệt đẹp gần như nhau .

2.1 Bạch Kim

• • • • • • Đây là một nguyên tố kim loại tức là một đơn chất.

Tên khoa học :PLATINUM .

Ký hiệu :Pt.

Tỉ trọng :21.45 gr/cm 3 .

Độ nóng chảy :1768.4 độ C.

Độ cứng :4 4.5

• Ngoài các đặc tính trên Bạch Kim còn có tính chống oxy hóa mạnh và đặt biệt có tính chống mài mòn rất cao .Do đó có giá trị đắt hơn vàng.Đây cũng là một kim loại quí và hiếm .Bình thường bạch kim có màu trắng sáng dù ở dạng hợp kim (thường là 95%) bạch kim vẫn trắng sáng tuyệt đẹp khi làm nữ trang và không cần phải xi mạ bất cứ 1 chất gì lên bên ngoài .

2.2 Vàng Trắng

• • • • Tên quốc tế :WHITE GOLD.

Đây là hợp kim của vàng ròng và một loại Hội (Alloys) đặc biệt.

Thường thấy trong thành phần hội của vàng trắng có 1 trong 2 kim kim loại sau :Nickel hoặc Palladium .Hai kim loại này có tính năng khá đặt biệt đó là khi pha chúng với 1 loại màu nào khác chúng sẽ làm phai màu gốc của kim loại kia .

Trong phai hợp kim vàng trắng màu gốc của vàng ròng đã bị (nhạt) đi do đó hợp kim sẽ có màu trắng ngà .Trên nữ trang vàng trắng hiện nay ta thấy có màu trắng sáng bên ngoài đó là màu trắng của chất mạ Rhodium không phải là màu gốc của vàng trắng .

• Nữ trang có màu trắng của bạch kim từ lâu đã làm tăng vẻ sang trọng ,đài cát và 1 sự cuốn hút đặt biệt cho người mang nó .Tuy nhiên Bạch Kim khoa rất hiếm và đắt tiền khó lòng đáp ứng khả năng kinh tế của đa số quí bà .Vì vậy các nhà học kim hoàn đã nghiên cứu 1 chất liệu không quá đắt như bạch kim có tính chất, màu sắc gần giống như Bạch Kim .Sự ra đời của vàng trắng đã tăng thêm tính phong phú và sắc màu cho thế giới kim hoàn .Đó là một thành tựu lớn của công nghệ Hợp kim vàng .

BÀI 4

NH

NG KI

N TH

C QUAN TRỌNG V

N

TRANG BẠC

1. Khái Niệm

• • • • • • Bạc có tên khoa học là Argentum .

Tên tiếng anh :Silver Ký hiệu :Ag.

Bạc là một nguyên tố kim loại (đơn chất )có màu trắng ,mềm dễ dát mỏng .

Bạc ở ngoài không khí dần dần bị 1 lớp Ag2S bao phủ( ái lực lưu huỳnh).

Ở nhiệt độ phòng (nhiệt độ bình thường ) 1 số các acid (đơn lẻ) không tác dụng với bạc nguyên chất ( trừ acid Nitric-HNO3 và acid sunfuric H2SO4 đậm đặc).Nhưng khi có gia nhiệt thì hầu như các acid đều phản ứng với Bạc .

• • • • Khi Bạc ở dạng hợp chất (có thêm các kim loại khác hòa chung ), Bạc sẽ rất dễ bị các hóa chất trong môi trường tác dụng làm cho biến màu ,trừ khi Bạc hòa chung với các quí kim như Vàng ,Platin,Palladium… Trọng lượng riêng :10.50g/cm 3 .

Nhiệt độ nóng chảy :960.5 độ C .

Độ cứng :2.5 3 Moh.

• • • • • • • •

2.Những điều cần biết về trang sức Bạc

2.1 So sánh với Vàng : Vàng là một quí kim ở dạng nguyên chất vàng không bị bất cứ acid (đơn lẻ) nào tác dụng hoặc ăn mòn kể cả khi gia nhiệt ở nhiệt độ cao .

Vàng có tên khoa học là :Aurum.

Tên tiếng anh :Gold .

Ký hiệu hóa học :Au.

Trọng lượng riêng :19.32g/cm 3 .

Nhiệt độ nóng chảy:1064 độ C.

Độ cứng :2.5 Moh.

• • • Vàng có nhiều mức hàm lượng trong giao dịch mua bán ,mỗi mức hàm lượng là môt chỉ số có đơn vị là Karat.

Ví dụ : 9K,10K,12K,14K,18K,22K,24K.

Trong ngành trang sức Bạc các quốc gia trên thế giới chỉ công nhận một mức hàm lượng dùng trong chế tác nữ trang Bạc đó là mức hàm lượng 92.5% và không áp dụng đơn vị Karat cho nữ trang Bạc .

• Do tính chất rất nhạy cảm với môi trường vì vậy nếu ở dưới mức hàm lượng 92.5%Bạc rất dễ bị các hóa chất khác tác dụng làm cho màu sắc biến đổi không còn vẻ đẹp ban đầu .Tuy nhiên ở mức hàm lượng 92.5% nữ trang Bạc cũng phải được bảo quản kỹ và đúng cách để làm chậm quá trình oxy hóa kéo dài vẻ đẹp của nữ trang bạc .

2.2 Hợp Kim Bạc

• • Do Bạc nguyên chất có độ mềm ,dẻo, dễ dát mỏng hoặc uốn cong .Do đó trong nghành nữ trang Bạc nguyên chất không thích ứng cho nhiều dạng mẫu mã có độ cứng kỹ thuật và độ bền chắc cao .

Vì vậy các nhà SX phải tạo ra độ cứng kỹ thuật cho Bạc bằng cách pha vào Bạc một số kim loại phụ nhằm tăng độ cứng cho thành phần chính là Bạc.

Vi vậy đa số các sản phẩm nữ trang Bạc tren6n thị trường là Bạc ở dạng hợp kim .

• • Khi Bạc ở dạng hợp kim tính lý hóa của Bạc biến đổi khá nhiều nhất là tính kháng oxy hóa bị giảm đáng kể và ái lực lưu huỳnh tăng cao (sự dễ nhiễm hóa chất tăng cao ).

Khi bị nhiễm hóa chất hoặc bị oxy hóa trong môi trường Bạc sẽ chuyển thành màu nâu hoặc nâu sẫm mà thị trường thường gọi là Bạc bị “đen”.Vì vậy nữ trang hợp kim Bạc phải được xử lý thêm 1 số công đoạn bổ sung nhằm hạn chế việc xuống màu của Bạc .Phương pháp được ưa chuộng nhất hiện nay là “mạ” phủ lên bề mặt SP Bạc 1 hoặc 2 lớp quí kim có tính kháng oxy hóa cao như Palladium,Rhodium …..

• • • • • • Những kim loại phụ thường được pha chung với Bạc để chế ra Bạc hợp kim : Đồng : nhằm tăng độ cứng .

Kẽm :nhằm tăng độ chống oxy hóa và giữ độ mịn .

Niken: nhằm giữ màu trắng của Bạc và nhạt màu đỏ của đồng nhưng nhiều Niken sẽ làm cho hợp kim rất cứng,giòn.

Palladium: nhằm giữ màu trắng của Bạc và nhạt màu đỏ của đồng nhưng vẫn giữ độ cứng tương đối ,không quá cứng và giòn nhu Niken….

Và một số kim loại đặc biệt khác ….

• Chú ý:Kim loại Niken hiện nay 1 số quốc gia trên thế giới cấm sử dụng hoặc có qui định tỉ lệ hạn chế trong chế tác nữ trang (vàng ,bạc ..) vì Niken có thể gây dị ứng da cho một số người sử dụng .Chất thay thế Niken tốt nhất là Palladium nhưng chất này rất đắt tiền (gần bằng với giá vàng ).

2.3 Tính chất phức tạp trong chế tác nữ trang Bạc

• • • Không như nhiều người lầm tưởng chế tác nữ trang bạc rất phức tạp và khó khăn hơn chế tác nữ trang vàng vì những yếu tố sau đây: Bạc mau nóng chảy hơn vàng do đó tay nghề của thợ SX phải hết sức khéo léo khi “hàn” các chi tiết trên SP.

Tùy theo kim loại phụ được hòa chung vào Bạc mà hợp kim Bạc sẽ có các đặc tính khác nhau .

Vì vậy cùng là hàm lượng 92.5% nhưng Bạc có Niken sẽ khác với Bạc có Palladium hoặc Bạc không có cả 2 chất này …Về độ cứng ,mềm và sự nóng chảy do đó khi gia công chế tác phải hết sức cẩn thận và có thao tác xử lý phù hợp

• • Hợp kim Bạc rất dễ bị nhiễm các hóa chất trong môi trường hoặc trong qui trình chế tác nên trong quá trình SX phải khử tạp chất bên trong và trên bề mặt sản phẩm rất nhiều lần bằng nhiều công thức phức tạp.

Nữ trang Bạc cao cấp trước khi đưa ra thị trường còn phải phủ lên trên bề mặt SP các chất “mạ” là Palladium và Rhodium … đây là lớp bảo vệ chống oxy hóa và tăng độ cứng bề mặt SP đồng thời cho màu trắng tuyệt đẹp ,các chất này rất đắt tiền .

2.4 Nữ trang Bạc PNJ SILVER

• • • Là sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về mức hàm lượng là 92.5%.

Các kim loại phụ được hòa chung vào Bạc được nhập trực tiếp từ nước ngoài không có trên thị trường .

Hầu hết các SP trước khi được xuất xưởng đều được “mạ” 1 lớp quí kim Palladium bên trong và lớp mạ ngoài cùng là quí kim Rhodium ,mỗi lớp có độ dày tối thiểu là 3 Micro met(3/1000mm) ,những va chạm trong sinh hoạt bình thường rất khó làm bong tróc 2 lớp mạ này (muốn làm bong tróc 2 lớp mạ trên phải đưa vào máy đánh bóng vải).Vì vậy nữ trang Bạc PNJ SILVER có độ bền màu rất cao so với nữ trang Bạc trên thị trường .

• • • • • Nữ trang Bạc cao cấp PNJ được SX với công nghệ máy móc hiện đại và được kiểm soát chặt chẽ bằng tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000.

Các phương pháp SX là : PP đúc bán tự động .

PP SX bằng hệ thống Chain Mechine Italia.

PP thủ công của nghệ nhân tay nghề cao .

• • • Sản phẩm PNJ Silver do chính các họa sĩ của Công ty PNJ thiết kế.

Ký hiệu đóng dấu trên nữ trang Bạc PNJ là :PNJ 925 và được đóng chìm trên sản phẩm (có qui định cụ thể vị trí đánh dấu ).

Tất cả các SP nữ trang PNJ silver đều có chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc .

3. Những điều lưu ý khi sử dụng nữ trang Bạc

• • Chỉ có Bạc nguyên chất mới có sự kháng oxy hóa cao nhưng độ kháng oxy hóa này cũng có mức giới hạn ,lâu ngày Bạc sẽ ngả sang màu nâu nhạt do bị “ái lực lưu huỳnh “( nhiễm lưu huỳnh Ag2S phủ trên bề mặt).

Nữ trang Bạc phần lớn ở dạng hợp kim nên việc ngả màu do oxy hóa là chuyện khó tránh khỏi .Tuy

nhiên so với các SP Bạc trên thị trường thì nữ trang Bạc PNJ có độ bền màu sắc lâu hơn vì đã có 2 lớp bảo vệ là Palladium và Rhodium.

• • • • Người có “tuyến mồ hôi muối” không thích hợp sử dụng nữ trang Bạc vì các tạp chất trong mồ hôi + với muối sẽ tác động rất nhanh lên SP Bạc ,làm cho Bạc biến màu nhanh chóng dù rằng đã có các lớp”mạ” bảo vệ.

Bạc rát kỵ với các hóa chất trong các Beauty Saloon (tiệm trang điểm và làm tóc ) các hóa chất “kỵ” này thường có trong :thuốc nhuộm tóc ,thuốc uốn tóc ,thuốc tẩy màu tóc … và 1 vài hóa chất trang điểm .

Không đeo nữ trang Bạc khi đi make up tại các tiệm làm tóc và trang điểm hoặc nhuộm tóc tại nhà .

Không trưng bày nữ trang Bạc bên cạnh các loại mỹ phẩm (hoặc trưng bày trong cùng một tủ kính ).