TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Download Report

Transcript TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Th.S Đinh Tuấn Dũng
Trường đại học Kinh tế quốc dân
TP Hồ Chí Minh – 6/2012
1
Thế giới phẳng:
 Nhiều cơ hội cũng như thách thức
 Việt Nam là thành viên của WTO
 Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt  cạnh
tranh chủ yếu bằng chất lượng
 Chất lượng giáo dục đại học  quyết định
chất lượng nguồn nhân lực  vị thế quốc
gia

2
 Khởi
điểm: “Đại hội Đổi mới” của
ĐCSVN năm 1987.
◦ (i) Nội dung, phương pháp giảng dạy và học
tập,
◦ (ii)Đội ngũ giảng viên,
◦ (iii) Cơ sở vật chất trong nhà trường
 Đổi
mới thi theo phương án 3 chung
3
Về số lượng
Về
chấtlượng:
lượng
Về chất
• Tăng qui mô số
lượng trường ĐH và
CĐ
• Trong 10 năm (19982008) tăng gấp 4 lần
• Hiện nay có trên 400
trường ĐH &CĐ
• Một số trường đã
được xếp thứ hạng cao
trên thế giới (ĐH Quốc
gia Hà Nội - 743)
• Hầu hết chưa đáp ứng
yêu cầu PT của XH
 ĐH VN nằm trong
“vùng trũng”
4
 Các
nước có nền kinh tế phát triển: có
nền giáo dục phát triển.
 Có hệ thống kiểm định chất lượng
 Có các bộ tiêu chí kiểm định chất lượng
tốt: AACSB, ABET, AUN-QA
 Các trường có chất lượng cao: Hoạt động
kiểm định được thực hiện tốt
5
Phương pháp đánh giá:
 Nặng về kê khai thành tích
 Không có các tiêu chí thích hợp cho sự phát
triển
 Rất nhiều loại báo cáo, tổng kết
 không chỉ rõ nguyên nhân của sự yếu kém
 năm sau vẫn lặp lại sai sót, yếu kém
6
Về xác định phương hướng phát triển:
 Nhiều trường ĐH không xác định rõ sứ mạng
 Phát triển có tính “phong trào”: Đổ xô đào tạo
ngành “hot” mà không quan tâm đến mục tiêu,
sứ mạng v.v...
 Hầu hết các trường ĐH &CĐ có đào tạo KT,
QTKD, NH-TC, Kế toán
 VD: Năm 2011 có 248/416 trường ĐH và CĐ
có tuyển sinh 1 trong 4 ngành trên
7
Không có chiến lược, lâu dài
 Thiếu tầm nhìn
 Không gắn với sự phát triển KT-XH của địa
phương và cả nước
 Mối quan hệ giữa nhà trường với DN rất lỏng
lẻo v.v…
 chất lượng ngày càng giảm sút, không đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH

8
 Suy
giảm sự cạnh tranh của nền kinh tế
do chất lượng nguồn nhân lực thấp
 Gây ra sự lãng phí lớn trong xã hội do
các trường ĐH bị đóng cửa
 Sự mất lòng tin vào giáo dục nước nhà.
 Gần đây, Bộ GD&ĐT đã QĐ dừng tuyển
sinh và đóng cửa một số ngành học,
trường ĐH&CĐ
9
Có nhiều nguyên nhân: Đầu tư, trình độ quản
lý yếu kém, phát triển ồ ạt các trường đại học
v.v...
 Dưới góc độ KĐCL:
 Tất cả trường đại học hoặc những ngành bị
đóng cửa đều là những trường đã không thực
hiện kiểm định chất lượng
 Không KĐCL chất lượng yếu kém là tất
yếu

10
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
1. Phải xác định kiểm định chất lượng là công
cụ chủ yếu để kiểm soát chất lượng đào tạo và
qui định rõ yêu cầu về kiểm định chất lượng
trong luật giáo dục đại học cũng như các văn
bản pháp qui khác  thể chế hóa KĐCL
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về KĐCL
11
3. Sớm cho phép hình thành các tổ chức kiểm
định độc lập  khách quan, trung thực.
4. Tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm định chất
lượng
5. Sớm ban hành các bộ tiêu chí kiểm định chất
lượng các chương trình giáo dục.
6.Thành lập Hiệp hội về kiểm định chất lượng
của các trường đại học Việt Nam –>tham gia
vào các VĐ KĐCL
12
1. Mỗi trường đại học phải chủ động thực hiện
kiểm định chất lượng, tiến tới tiếp cận với
kiểm định chất lượng giáo dục trên thế giới
2. Cần đổi mới cách đánh giá hàng năm về các
hoạt động của trường theo hướng “cải tiến liên
tục”
3. Phải dành kinh phí thích hợp cho hoạt động
kiểm định.
13
XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN
SỰ QUAN TÂM THEO DÕI CỦA QUÍ VỊ !
CHÚC HỘI THẢO THÀNH CÔNG !