Các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị

Download Report

Transcript Các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÀI TIỂU LUẬN MÔN BỆNH TRUYỀN NHIỄM
BỆNH DO LIÊN CẦU KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA Ở
LỢN VÀ BiỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
Bệnh liên cầu khuẩn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn
nuôi lợn nước ta phát triển rất mạnh, và
ngành công nghiệp chăn nuôi này đã đóng
vai trò hết sức quan trọng sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam.
Tuy nhiên dịch bệnh xảy ra ngày một nhiều
làm cho năng suất chăn nuôi giảm.
Đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm như bệnh lở
mồm long móng, tụ huyết trùng, đóng dấu..... và
một bệnh nguy hiểm đáng quan tâm là bệnh
Liên cầu khuẩn, ngoài việc thiệt hại về kinh tế
còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người và đời
sống xã hội của cả quốc gia.
Muốn đảm bảo kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn
bền vững, người chăn nuôi an tâm và đạt hiệu
quả cao thì công tác phòng chống dịch bệnh nói
chung và bệnh do liên cầu khuẩn gây ra ở lợn
nói riêng phải được quan tâm đúng mức và
thực hiện đúng quy trình.
II. NỘI DUNG
2.1. Tình hình bệnh trên thế giới và ở Việt
Nam
Trên thế giới:
- Bệnh liên cầu khuẩn gây dung huyết
alpha ở lợn từ 1 – 6 tháng tuổi được
Fansen và Vandorssen báo cáo lần đầu
tiên (1951) ở Hà Lan
- Elliott (1966), Winson và Elliott (1975) đã phân
lập được Streptococcus trong các trường hợp bị
nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não và viêm khớp
ở lợn con.
- Swann và Kjar (1980) còn cho rằng Streptococcus
chính là nguyên nhân gây bệnh đường sinh dục, hiện
tượng xảy thai của lợn nái, còi cọc ở lợn con.
- Ross và cs (1981) kết luận Streptococcus cũng là
tác nhân gây viêm vú khi phân lập được số lượng lớn
Streptococcus β haemolytic thuần khiết từ vú.
- Trước đây S. Suis chỉ được báo cáo tìm thấy
ở
lợn và người. Hiện nay S. suis đã được nuôi cấy
từ những vi khuẩn được phân lập ở chó, cừu, bò,
dê, ngựa (Keymer và cộng sự, 1983).
- Miller và cs (1983) thấy bệnh thường gặp ở
lợn
sau cai sữa, lợn đang bú, lợn vỗ béo, và cả lợn
nái
nhưng tỷ lệ ít hơn.
- Bệnh thường xảy ra vào mùa xuân, thời tiết ẩm
ướt thuận lợi cho sự phát triển của các loài cầu
khuẩn (Erickson, 1984).
- Streptococcus gây bệnh đường ruột ở lợn
gồm 2 loài đó là:
Streptococcus Intestinalis (Robinson, 1988) và
Streptococcus Hyointestinalis (Devrie, 1988).
- Hiện nay người ta biết có khoảng 29 typ
S.Suis có vỏ bọc và số lượng này sẽ còn tăng
lên vì có nhiều phân lập chưa thể định loại
được (Higgins vàGotschilk,1990), (Gotschalk
và cs, 1991)
* Ở Việt Nam:
Bệnh xuất hiện với triệu chứng và bệnh tích
tương tự bệnh tích bệnh tụ huyết trùng, bệnh
xảy ra đầu tiên ở Đông Mỹ (Hà Nội), tiếp đến
là An Khánh, nông trường Tam Đảo, Đông
Anh, Từ Liêm. Ngoài số lợn bị chết nhiều con
bị nổi mẩn, viêm đường sinh dục.
Theo Trịnh Phú Ngọc và cs (tạp chí thú y, số
2, 1999) cho biết:
- Các chủng Sreptococcus phân lập được từ
lợn các tỉnh phía bắc Việt Nam đều mang
hình thái, tính chất sinh hóa giống như các
chủng chuẩn đã được mô tả trong các tài
liệu trước đây.
2.2. Một số đặc điểm chính của căn bệnh
- Vi khuẩn Streptococcus. spp có hình cầu, hình
trứng, đường kính có khi đến 1μm.
- Chúng được xếp thành chuỗi như chuỗi hạt, có
độ dài ngắn không đều nhau (từ 2-10 vi khuẩn hoặc
dài hơn).
- Vi khuẩn bắt màu Gram dương, không di động.
- Vi khuẩn Streptococcus dễ bị diệt bởi nhiều
chất sát trùng như: Phenol, iod, hypochloride, axit
phenic 3 – 5% diệt vi khuẩn trong vòng 3 – 15
phút, formol 1% diệt vi khuẩn trong vòng 60 phút,
vi khuẩn bị diệt bởi cồn 70o vòng 30 phút,
tím gentian 1/300.000 cũng có tác dụng diệt vi
khuẩn Streptococcus.
- Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài
xuất có protein.
Theo Trịnh Phú Ngọc và cs, tạp chí thú y, 1999
* Kiểm tra tính chất mọc của Streptococcus trên môi
trường:
- Thạch thường: khuẩn lạc mọc yếu, khuẩn lạc
trắng, trong, tròn, gọn.
- Thạch máu: khuẩn lạc mọc tốt, màu hơi tím, lồi,
tròn, gọn, mịn, dung huyết.
- Thạch Edward: khuẩn lạc nhỏ mịn, ướt, tròn gọn,
trong, mặt hơi lồi, màu hơi tím.
- Thạch Shapman: không mọc, màu đỏ tươi.
- Nước thịt 5% huyết thanh: mọc tốt, hơi đục.
* Kiểm tra tính chất sinh hóa học của Streptococcus
94 chủng Streptococcus được thử lên men các loại
đường cho kết quả:
- 100% lên men trên các loại đường: Glucose,
Lactose, Galactose, Saccharose, Fructose, Salicin,
Trehalose, Rhamnose.
- Tất cả các chủng đều cho kết quả âm tính trong
phản ứng lên men với các loại đường: Sorbit, Dulcit,
Mannit, Inulin, Xylose, a-Rabinose, Dextrose,
Glycerol, Oxydase, Catalase, Indol và không có khả
năng di động.
Khuẩn lạc S. suis trên môi trường
thạch máu
vi khuẩn S. suis nhuộm Gram ở độ
phóng đại 1000 lần
2.3 Đặc điểm dịch tễ
Theo Lê Văn Tạo, 2005 cho biết:
- Streptococcus luôn có mặt trong hạch amidan
và xoang mũi của một số lợn khỏe mà không có
triệu chứng lâm sàng.
- Streptococcus có thể gây bệnh quanh năm,
nhưng các vụ dịch thường xảy ra vào đầu mùa xuân
hoặc sau khi có những thay đổi thời tiết đột ngột.
- Bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa, hô hấp và
qua da.
- Theo Marcelo Gottschslk và Mariella
Segura cho biết: Bệnh S. suis gây ra ở người
được quan sát thấy thường xuyên hơn ở các vùng
nuôi lợn tập trung hoặc ở những nơi mà con người
sống có sự tiếp xúc gần với lợn.
- Đường xâm nhập của vi khuẩn vào người
có thể là do các vết xây xước ở da, đường hầu
họng hoặc đường tiêu hóa.
Bệnh do S. suis gây ra nhiều hơn ở các hệ
thống chăn nuôi nhốt hoàn toàn.
- Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi
khuẩn ở lợn con cao hơn ở lợn trưởng
thành.
- Lợn mang trùng là nguồn lây nhiễm
chính.
- Phân, chất độn chuồng, các loại thức
ăn và nước uống trong chuồng nuôi có thể
trở thành nguồn bệnh thứ cấp.
- Các động vật có khả năng truyền bệnh bao
gồm ruồi, chuột.
- Các đàn lợn con trong trạng thái chịu stress
và tiếp xúc với nguồn bệnh sẽ có khả năng phát
bệnh cao.
*Con đường lây nhiễm:
- Lợn con có thể bị nhiễm vi khuẩn từ lợn nái.
- Nhiễm qua đường hô hấp khi tiếp xúc với
nhau trong đàn.
- Qua đường tiêu hóa.
- Lây nhiễm qua đường sinh dục.
- Tỷ lệ chết tùy thuộc vào lứa tuổi của đàn,
tình trạng vệ sinh chuồng trại và các biện pháp
can thiệp.
- Vi khuẩn cư trú trong cơ thể có thể gây
bệnh khi gặp các điều kiện thuận lợi làm cơ thể
vật chủ suy yếu đặc biệt trong trường hợp mắc
các bệnh truyền nhiễm khác trong đó có bệnh do
virus.
- Người bị bệnh có biểu hiện viêm màng
não. Những người tiếp xúc với lợn bệnh có nguy
cơ mắc bệnh cao hơn.
2.4. Cơ chế sinh bệnh
- Theo Trần Văn Bình, 2008 sau khi tiếp xúc với niêm
mạc đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa, liên cầu
khuẩn nhanh chóng xâm nhập vào máu, ức chế đại
thực bào và gây nhiễm trùng huyết cho lợn bệnh.
- Chúng sinh ra ngoại độc tố phá hủy nội mô mạch
máu làm cho hồng cầu vỡ, hậu quả gây xuất huyết
nặng ở niêm mạc.
- Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn
sẽ cư trú ở hạch amidan và không phát triển thành
bệnh, gọi là trạng thái mang trùng.
- Với một số cá thể khác sau khi vào cơ thể, vi
khuẩn xâm nhập rất nhanh vào máu và các cơ
quan gây nên hiện tượng nhiễm trùng máu, bại
huyết và viêm não.
- Đối với những trường hợp này, vi khuẩn sẽ
lưu hành trong hệ tuần hoàn (ở dạng vi khuẩn
đứng riêng rẽ, hoặc kết hợp với các bạch cầu đơn
nhân) và được đưa tới hệ thống thần kinh trung
ương, gây ra các biểu hiện của viêm não.
2.5 Triệu chứng, bệnh tích
* Triệu chứng
+ Thể quá cấp
Theo Nguyễn Quang Tuyên và cs, 1999 cho biết:
trường hợp quá cấp tính lợn chết không có triệu
chứng
Trong nhiều trường hợp gia súc chán ăn, ủ
rũ, da đỏ, sốt, mất các vận động phối hợp, liệt
lưng cong về phía sau, run, co giật, cũng có thể
quan sát thấy các triệu chứng mù, điếc, què.
+ Thể cấp tính
Theo Lê Văn Tạo, 2007 S. suis serotyp 2
thường gây ra bệnh thể cấp tính, viêm màng
não dẫn đến chết ở lợn cai sữa và lợn trưởng
thành. Tỷ lệ bị bệnh trong đàn từ 2 – 15%.
Lợn bị bệnh có thể chết đột ngột do viêm
màng bao tim, viêm cơ tim (hoặc cả 2) hoặc
các bệnh đường sinh dục của lợn nái, kể cả
xảy thai.
- Các triệu chứng như: Viêm đa khớp và
chân bị què cũng khá phổ biến.
Theo Trần Văn Bình, 2008 cho biết: Lợn mọi
lứa tuổi đều có thể nhiễm vi khuẩn liên cầu, nhưng
hay bị nhất là lợn mới cai sữa. Thời gian nung
bệnh kéo dài 1 – 2 ngày, có khi lên đến 7 ngày.
- Trường hợp nhiễm trùng máu ở lợn con
mới đẻ: Lợn con lúc đầu đẻ ra bình thường, bú
khỏe nhưng 1 - 2 ngày sau ngừng bú, lờ đờ, chạm
tay vào thấy lạnh và thường chết trong khoảng 12
– 24 giờ sau khi đẻ.
- Trường hợp quá cấp lợn bị bệnh viêm
màng não, chết đột ngột. Hiện tượng này xảy ra
thường xuyên nhất ở lợn mới cai sữa.
- Trường hợp cấp tính: Thường xảy ra trong
vòng 3 tuần sau cai sữa. Lợn bệnh giảm rồi bỏ ăn,
sốt từng cơn, da đỏ, yếu, mất thăng bằng, đi khập
khiễng, bại liệt, run rẩy, khó đứng, co giật, một số bị
mù hoặc điếc.
- Một số biểu hiện thần kinh, liệt hai chân sau
nên ngồi có tư thế “như chó ngồi”, lúc đi ưỡn người
ra sau, co giật rồi chết
- Trường hợp mãn tính: Thường xảy ra trên
lợn thuộc lứa tuổi lớn hơn, biểu hiện viêm một hoặc
nhiều khớp, nên lợn bệnh đi lại khó khăn
- Viêm phổi do Streptococcus suis hay xảy ra
trên lợn con 2 – 4 tuần tuổi.
- Trên lợn vỗ béo Streptococcus suis hay xảy
ra với dạng ghép với các vi khuẩn khác như
Pasteurella multocida, Actinobacillus (Haemophillus,
Pleuropneumoniae) mà người ta thường gọi là viêm
phổi ghép và ghép với vi rút giả dại.
- Tỷ lệ mang khuẩn Streptococcus ở đường hô
hấp trên của lợn ở các địa phương là khác nhau.
Lợn mẹ, lợn giống và lợn đực có tỷ lệ mang khuẩn
cao hơn lợn con và lợn thịt (Trịnh Phú Ngọc, 2002).
- Viêm màng não có thể xuất hiện ở dạng
chết bất ngờ hoặc co giật rồi chết ở lợn trong 3
tuần đầu cai sữa.
- Lợn bệnh có thể bị chết rất nhanh trong
trường hợp quá cấp mà không có các triệu chứng
điển hình của bệnh.
- Lợn sống sót có thể trở thành vật bệnh ở
thể mãn tính hoặc vật mang mầm bệnh.
- Người mắc bệnh thường có biểu hiện sốt,
mệt mỏi, giảm vận động và các triệu chứng thần
kinh, nhiễm trùng huyết.
2.5.2 Bệnh tích
Theo Lê Văn Tạo, 2007 cho biết: Các bệnh
tích mổ khám ở lợn bị bệnh bao gồm: Da có các vết
đỏ. Các hạch lympho bị sưng và sung huyết, viêm
thanh dịch có fibrin bao phủ. Bao khớp bị sưng,
khớp có chứa chất dịch trong hoặc đục. Màng não
và não có thể bình thường hoặc bị sung huyết, phù,
có chứa dịch tiết.
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2006 cho biết: Có các
nốt hoại tử, phủ sợi huyết và niêm dịch trên màng
bao tim và trên mặt tâm thất, viêm da khớp khoảng
7%, viêm bao tim kết hợp viêm màng phổi chiếm
12% số bị bệnh (Nielsen và Danielsen, 1975).
Theo Trần Văn Bình, 2008 cho biết: Mổ khám
lợn chết dạng quá cấp và cấp tính thấy xuất huyết ở
niêm mạc. Lợn bị viêm màng não, biểu hiện phù
thũng, tụ máu ở não và màng não, thấy có nhiều
dịch não tủy màu đục.
- Trường hợp nhiễm trùng máu thấy xác chết
có màu đỏ, nhu mô và các hạch lâm ba sưng.
Viêm thượng tâm vị có fibrin và viêm tăng sinh van
hai lá của tâm thất trái.
- Tích dịch máu ở trong các xoang. Phủ
màng fibrin ở màng phổi, bao tim và bề mặt gan.
Lách sưng màu đỏ thẫm, vỏ lá lách căng mép tròn.
Dưới vỏ lách thấy xuất huyết điểm hoặc từng đám.
Lách đặc, dai nên khi cầm vào có cảm giác như
cầm miếng cao su.
Hình ảnh minh họa
Lợn nhiễm S. suis
Người nhiễm S. suis
Tim lợn nhiễm S. suis
Tim, gan lợn nhiễm S. suis
3. Biện pháp phòng chống
3.1 Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng và quản lý.
- Phòng bệnh bằng vacxin.
- Phòng bệnh bằng kháng sinh.
3.2 Điều trị
Hộ lý:
+ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để giảm thiểu
stress.
+ Ngừng các công tác phẫu thuật gây chảy
máu làm cho bệnh lan nhanh hơn.
+ Phun thuốc sát trùng, đặc biệt thuốc diệt
ruồi (Etoxpharm, 1ml/lit nước, 10– 15 ngày phun
một lần).
Dùng thuốc điều trị:
+ Pharamox (hoặc ampi-col) với liều
1g/20kgP/lần, 2 lần/ngày hoặc 1g/lít nước. Đối với
lợn vỗ béo có thể trộn 2kg thuốc/tấn cám.
+ Phartigum B, 1g/10kgP/lần, 2 lần/ngày
hoặc 2g/lít nước. Đối với lợn vỗ béo có thể trộn
4kg/tấn cám.
+ 1ml Bocinvet-L.A, Bocin-pharm,
Pharcolapi, Pharthiocin hoặc phối hợp 1ml
Enroseptyl-L.A với 1ml Pharseptyl-L.A tiêm cho
10kgP, 1 lần/ngày.
+ Dùng thuốc an thần, tiếp nước
(12ml/kgP/ngày), cho uống/ăn chất điện giải
(Dizavit-plus, 2g/lít nước hoặc 2g/10kgP/ngày).
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2006 đưa ra hai phác
đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1:
- Thuốc điều trị: Kanamycin dùng liều
20mg/kg thể trọng phối hợp với ampicillin với liều
30mg/kg thể trọng. Thuốc tiêm bắp cho lợn liên tục
3 – 5 ngày.
- Thuốc trợ lực và trợ tim mạch: Tiêm cafein,
vitmin B1, vitamin C; Cho lợn uống dung dịch
oresol hoặc dung dịch điện giải
Hộ lý: Cách ly lợn ốm để điều trị: Giữ cho
chuồng khô, sạch, kín ấm trong mùa đông, nuôi
dưỡng tốt lợn bệnh.
Phác đồ 2:
Thuốc điều trị: Gentamycin với liều
40mg/kg thể trọng phối hợp với sulfathiazole
với liều 30mg/kg thể trọng. Thuốc tiêm trong 3
– 4 ngày.
Thuốc trợ sức, trợ lực như phác đồ 1.
Hộ lý: như phác đồ 1.
Theo Lê Văn Tạo, 2007 đưa ra phương
pháp điều trị như sau:
- Điều trị bằng thuốc kháng sinh:
+ Phương pháp điều trị từng cá thể
sớm bằng penicillin và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt
có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong.
+ Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1994), khi
điều trị bệnh đường hô hấp trong chăn nuôi lợn
tập trung đã dùng tylosin để diệt Mycoplasma,
dùng kháng sinh tiêm kết hợp với vacxin được chế
từ chủng gây bệnh để tiêu diệt vi khuẩn kế phát
trong đó có vi khuẩn Streptococcus đã thu được
kết quả tốt.
- Điều trị bằng huyết thanh học:
+ Các nhà nghiên cứu Tiệp Khắc đã
chế tạo thành công huyết thanh đặc hiệu dùng
điều trị bệnh do Streptococcus gây ra ở lợn và bò.
+ Dùng huyết thanh cho lợn lớn liều
2ml/kg thể trọng (sau khi tiêm huyết thanh được 3
tuần thì tiêm tiếp vacxin tụ cầu 2ml/con).
4. Nhận thức về bệnh
4.1 Tính chất nguy hiểm của bệnh
- Bệnh xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, có tính
lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi lợn.
- Bệnh có thể lây nhiễm sang người.
- Tháng 6/2005 bệnh do Streptococcus suis gây
ở lợn của tỉnh Tứ Xuyên – Trung Quốc, trong vòng
3 tháng đã có 644 lợn và 39 người bị chết vì bệnh.
4.2 Các vấn đề tập trung nghiên cứu về bệnh
Để hạn chế những thiệt hại do bệnh gây
ra ta tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu về tình hình dịch tễ của bệnh.
- Nghiên cứu về căn nguyên bệnh.
- Biểu hiện triệu chứng lâm sàng, quan sát
bệnh tích.
- Cách phòng chống và điều trị bệnh.
4.3 Biện pháp chủ đạo để hạn chế bệnh
tiến tới thanh toán bệnh
Do bệnh co thể lây truyền từ cá thể này
sang cá
thể khác qua tiếp xúc, hô hấp nên để khống
chế bệnh
biện pháp chủ đạo là thực hiện tốt công tác
vệ sinh
phòng bệnh, vệ sinh thú y. Đảm bảo về chế
độ cách
ly, chăm sóc nuôi dưỡng; chuồng trại.
4.4 Quan điểm về điều trị bệnh và việc lựa
chọn thuốc điều trị
- Thông qua các phương pháp chẩn đoán để
phát hiện bệnh sớm, điều trị sớm.
- Giám định đặc tính gây bệnh của vi khuẩn, thử
độc lực và thử kháng sinh đồ.
- Điều trị đúng thuốc, đúng và đủ liệu trình.
Theo các nghiên cứu của các tác giả trên cho
thấy, việc sử dụng kháng sinh penicillin điều trị sớm
cho kết quả cao.
5. KẾT LUẬN
Bệnh xảy ra quanh năm với khả năng lây nhiễm
mạnh, đặc biệt là vào mùa xuân là lúc điều kiện chăn
nuôi bất lợi cho lợn và thuận lợi cho sự phát triển của
các loài cầu khẩn. Đặc biệt bệnh có thể lây nhiễm sang
người.
Theo nghiên cứu của các tác giả, việc phòng
bệnh thông qua vệ sinh và nuôi dưỡng tốt là rất cần
thiết để hạn chế bệnh xảy ra.
Thuốc điều trị, sử dụng các loại thuốc có phổ tác
dụng tốt trên vi khuẩn Gram (+). Một số thuốc được
khuyến cáo là Penicillin, Kanamycin, Gentamycin phối
hợp với sulfathiazole.
1.
2.
3.
4.
5.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Văn Bình (2008), Bệnh quan trọng của lợn
và biện pháp phòng trị, Nxb Nông Nghiệp, Tr 101
– 106.
Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn
Dung (2005), Bệnh phổ biến ở lợn, Nxb Nông
Nghiệp, Tr 151 – 155.
Phạm Sỹ Lăng (2006), Các bệnh truyền nhiễm
thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb
Nông Ngiệp, Tr 110 – 114.
Trịnh Phú Ngọc, Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngọc
Nhiên (1999), " Một số tính chất vi khuẩn học của
các chủng Streptococcus phân lập từ lợn ở các
tỉnh phía bắc Việt Nam", Tạp chí KHKT Thú y, số
2, Tr 47 - 49.
Lê Văn Tạo (2007), Một số bệnh truyền nhiễm
thường gặp ở lợn biện pháp phòng trị, Nxb Lao
Động - Xã Hội, tr 68 – 89.
6. Lê Văn Tạo (2005), "Bệnh do vi khuẩn
Streptococcus gây ra ở lợn", Tạp chí KHKT Thú
y, số 4, Tr 71-76.
7. Nguyễn Quang Tuyên , Phạm Đức Chương
(1999), Giáo trình truyền nhiễm và quản lý dịch
bệnh, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, Tr 192 – 197.
8. Nguyễn Như Thanh , Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị
Lan Hương (1997), Vi sinh vật thú y, Nxb Nông
Nghiệp Hà Nội, Tr 11 – 17.
9. Marcelo Gottschalk, Mariella Segura (2007),
"Những bì học từ đợt dịch bệnh do Streptococcus
suis ở Trung Quốc: Nguy cơ lây nhiêm cho
người", Tạp chí KHKT Thú y, số 5, Tr 96 - 100.
10. http://www.thuvienkhoahoc.com/tusach/S._suis