hội chứng rối loạn hô hấp và sinh san

Download Report

Transcript hội chứng rối loạn hô hấp và sinh san

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH
SẢN Ở LỢN
( Porcine Reproductive and Respiratory Syndome)
PRRS là gì?
Có ăn được
không?
Chuyên đề bao gồm:
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
Giới thiệu chung về PRRS
Nguyên nhân bệnh
Dịch tễ học
Triệu chứng và bệnh tích
Chẩn đoán bệnh
Phòng chống và điều trị
Giới thiệu chung về PRRS
(Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)
1. Khái niệm:
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) hay là
“ bệnh lợn tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
đối với loài lợn (kể cả lợn rừng ), gây ra bởi virus Lelystad.
Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện đặc trưng về rối loạn
sinh sản ở lợn nái : sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết
yểu; viêm đường hô hấp rất nặng: sốt, ho, khó thở ở lợn
con theo mẹ, lợn hậu bị thể hiện viêm đường hô hấp rất
nặng: sốt, ho, khó thở, chết với tỷ lệ cao. Theo FAO xác
định bệnh không lây truyền sang gia súc khác và con
người.
2. Lịch sử và địa dư bệnh
• Bệnh được ghi nhận lần đầu tiên tại Mỹ vào khoảng
năm 1987, vào thời điểm đó, do chưa xác định được
căn nguyên bệnh nên được gọi là “bệnh bí hiểm ở lợn”
(MDS), một số người căn cứ theo triệu chứng gọi là
“bệnh tai xanh ở lợn”.
Sau đó bệnh lây lan rộng trên toàn thế giới và được gọi
bằng nhiều tên: Hội chứng hô hấp và sinh sản của lợn
(SIRS), bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) như ở châu Mỹ hay
Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS), hội
chứng hô hấp và sinh sản lợn (PRRS), bệnh tai xanh
như ở châu Âu. Năm1992, Hội nghị quốc tế về bệnh
này được tổ chức tại St.Paul, Minnesota đã nhất trí
dùng tên PRRS và được tổ chức Thú y Thế giới công
nhận .
 Tình hình dịch bệnh trên thế giới và ở các
nước trong khu vực:
- Tính từ năm 2005 trở lại đây, 25 nước vùng lãnh thổ
thuộc tất cả các châu lục ( trừ châu ÚC và New
Zealand) trên Thế giới đã báo cáo cho tổ chức Thú y
thế giới (OEI) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành
- Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã xuất hiện trong
những năm gần đây và hiện đang còn tồn tại. Chủng
virus đang lưu hành tại nước này là chủng thuộc dòng
Bắc Mỹ, chúng được chia thành hai dạng, gồm chủng
cổ điển (gây chết ít lợn mắc bệnh) và chủng độc lực
cao (gây chết nhiều lợn nhiễm bệnh)
Bệnh PRRS
• Tình hình PRRS ở Việt Nam:
Lần đầu tiên trong lịch sử vào năm 1997, PRRS được
phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền
Nam. Kết quả kiểm tra thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu
có huyết thanh dương tính với PRRS. Toàn bộ số lợn
này đã được xử lý vào thời gian đó. Tuy nhiên, trong
những năm tiếp theo, các nghiên cứu về bệnh trên
những trại lợn giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ
lệ lợn có huyết thanh dương tính với bệnh rất khác
nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% (Báo cáo của Cục Thú y,
2007).
Bệnh PRRS
 Đợt dịch đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam là tại
tỉnh Hải Dương 3/2007. Do lần đầu tiên mắc
dịch nên đã không kiểm soát được và để lây lan
mạnh tại 6 tỉnh khác nhau tại ĐB Sông Hồng:
Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Giang
và Hải Phòng làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh
II. Nguyên nhân bệnh
1. Căn Bệnh:
Khi dịch bệnh xảy ra, lúc đầu người ta cho rằng 1 số
virus như: Parvovirus, virus giả dại (Pseudorabies),
virus cúm lợn (Porcine entero virus), đặc biệt virus
gây viêm cơ tim (Encephalomyo carditis) gây
nên.Tuy nhiên, mọi sự nhầm lẫn xung quanh vấn đề
bệnh nguyên học của PRRS đã được giải quyết vào
năm Viện Thú y Trung ương Hà Lan đã phân lập
được 1 virus trước đây chưa công nhận từ những
con bệnh mắc PRRS ở thành phố nơi đặt Viện thú y.
Họ đặc tên virus mới này là “Lelystad”.
Bệnh PRRS
 Nguyên nhân của hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp ở lợn là do vius thuộc họ Arteriviridae, giống
Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA.
Hiện nay, dựa trên việc phân tích cấu trúc gen, người
ta đã xác định được 2 nhóm virus:
+ Nhóm 1: Gồm các virus thuộc dòng châu Âu (với tên
gọi phổ thông là virus Lelystad) gồm 4 subtyp đã được
xác định.
+ Nhóm 2: gồm những nhóm virus thuộc dòng Bắc Mỹ
mà tiêu biểu cho nhóm này là chủng virus VR-2332.
Bệnh PRRS
2. Đặc tính sinh học của virus:
• Trên cơ sở nghiên cứu qua kính hiển vi điện tử,
virus PRRS có vỏ bọc, hình cầu, kích thước 45 80nm và chứa nhân nucleocapsid 25 - 35nm,
trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Sự sinh sôi
của virus bị dừng lại khi dùng Chloroform hay
Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipid.
Bệnh PRRS
3. Sức đề kháng:
• pH: Vr tương đối mẫn cảm với pH thấp hoặc cao.
• Nhiệt độ: - 20o C đến 700 C
- Vr mất khả năng gây bệnh 90% ở 40C trong vòng 1
tuần,
- Từ 20 – 21oC tồn tại 1-6 ngày.
- 370C tồn tại 3- 24h
- 560C tồn tại 6-20 phút
• Hóa chất:
VR bị vô hoạt nhanh chóng bởi các hóa chất thông
thường như: Vôi bột, bencocid, Han – Iodin, NavetIodin, Virkon…
4. Dịch tễ học:
• Động vật cảm nhiễm: Lợn mọi nứa tuổi đều có
thể mắc bệnh( kể cả lợn rừng). Trong các cơ sở
chăn nuôi lớn, bệnh thường có tính chất lây lan
nhanh, rộng, tồn tại lâu trong đàn lợn nái, và lợn
nái truyền bệnh qua bào thai, gây sảy thai, thai
chết lưu, chết yểu với tỷ lệ cao
• Động vật môi giới mang và truyền virut:
Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang virut
nguồn tàng trữ và truyền mầm bệnh cho các
loại lợn. Trong phòng thí nghiệm có thể dùng
chuột để nghiên cứu
Bệnh PRRS
 Điều kiện lây lan:
Virus PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước
tiểu của lợn ốm hoặc mang trùng và phát tán ra môi
trường.
Đặc biệt, tinh dịch của lợn đực giống cũng được xác
định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch có
thể lây nhiễm sang cho bào thai.
Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm cho bào
thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được
bài thải qua nước bọt và sữa.
Bệnh PRRS
• Virus có thể phát tán, lây lan thông qua hình
thức trực tiếp như tiếp xúc với heo ốm, heo
mang trùng, theo gió (có thể đi xa 3 km), phân,
nước tiểu, bụi, bọt nước, thụ tinh nhân tạo và có
thể do một số loài chim hoang dã
• Lây qua hình thức gián tiếp như qua dụng cụ
chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm
trùng. Đặc biệt heo trưởng thành có thể bài thải
virút trong vòng 14 ngày, heo con và heo choai
trong 1 -2 tháng.
Bệnh PRRS
 . Qua kiểm chứng thấy virut xuất hiện:
-
Ở nước tiểu sau 14 ngày
Ở phân khoảng 28-35 ngày
Ở huyết thanh khoảng 21-35 ngày
Dịch hầu họng khoảng 56- 157 ngày
Ở tinh dịch sau 92 ngày
Ở huyết thanh của lợn con nhiễm bệnh từ bào thai sau
210 ngày
5. Cơ chế sinh bệnh:
 “Giống cơ chế của virus HIV”
 Virus có đặc điểm rất thích hợp với đại thực bào, đặc
biệt là đại thực bào vùng phổi. Virus nhân lên ngay bên
trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại
thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức
đề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng.
Do vậy lợn bị bệnh thường dễ dàng bị nhiễm khuẩn kế
phát.
6. Triệu chứng và bệnh tích
6.1 Triệu chứng:
- Lợn mắc bệnh tai xanh thường có các đặc trưng về
lâm sàng như lợn nái có chửa thường xảy thai vào giai
đoạn cuối hoặc thai chết lưu ở giai đoạn 2 trở thành
thai gỗ hoặc lợn sơ sinh chết yểu.
- Lợn ốm thường sốt cao trên 40-42 C, thậm chí còn
cao hơn
- Viêm phổi nặng, ỉa chảy
- Đặc biệt tai chuyển từ màu hồng đỏ sang màu đỏ
thẫm, xanh đến tím đen do xuất huyết nặng, dẫn tới tử
vong
- Triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể khác nhau tùy
từng loại lợn:
Bệnh PRRS
 Với lợn nái đang có chửa:
- Biếng ăn, sốt cao 40-42o C, sảy thai ở giai đoạn cuối, đẻ non
động dục giả hoặc chậm động dục, ho và có dấu hiệu viêm
phổi, phần da mỏng có màu đỏ hồng
• Với lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con:
- Biếng ăn, ít uống nước, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến
thành màu hồng, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gỗ hoặc lợn con
chết ngay sau khi sinh( khoảng 30%). Tỉ lệ chết ở đàn lợn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 – 4 sau khi xuất hiện triệu
chứng.
• Lợn đực giống: Sốt, bỏ ăn, đờ đẫn hôn mê, giảm hưng phấn
hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít. Trường hợp cấp tính,
lợn đực bị sưng dịch hoàn. Phần lớn lợn đực bị nhiễm
thường không có biểu hiện lâm sàng, nhưng trong tinh dịch
có VR từ 6-8 tháng
• Lợn con theo mẹ
Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt
đường huyết do không bú được, mắt có ghèn màu
nâu, trên da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, giảm số
lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô
hấp, chân choãi ra, đi run rẩy, ...
 Lợn con cai sữa và heo choai:
Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ... tuy nhiên, ở một số
đàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong
trường hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi
lan toả cấp tính, hình thành nhiều ổ áp-xe, thể trạng
gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy
nước mắt, thở nhanh, tỷ lệ chết có thể tới 15%
Bệnh tích
 Mổ khám lợn mắc bệnh tai xanh có thể thấy các bệnh
tích đại thể sau:
- Ở lợn nái bị sảy thai: âm môn sưng, tụ huyết, niêm
mạc tử cung và niêm mạc âm đạo sưng thũng, tụ
huyết, xuất huyết đỏ sẫm và chảy dịch. Nếu ở thể cấp
tính,phổi sưng thũng thụ huyết từng đám và trong phế
quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số có thể thấy viêm
bàng quang xuất huyết
Bệnh tích
 Lợn con theo mẹ: Thường thấy viêm đường hô hấp cấp với
bệnh tích điểm hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng
hoặc tụ huyết đỏ, trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Nếu
nhiễm khuẩn kế phát do kiên cầu gây viêm não sẽ thấy sung
huyết não
 Lợn con sau cai sữa: cũng có biểu hiện viêm đường hô hấp là
chủ yếu, nhưng mức độ nhẹ hơn lợn con theo mẹ, bệnh tích
thường thấy ở phổi viêm thũng từng đám, có màu vàng hoặc đỏ
do xuất huyết; phế quản chứa nhiều dịch nhầy và bọt khí,
Bệnh tích








Bệnh tích vi thể chung khác:
Thận: xuất huyết lấm tấm như đầu đinh ghim.
Não: sung huyết.
Hạch hầu họng, Amidan: sưng, sung huyết.
Gan: sưng, tụ huyết.
Lách: sưng, nhồi huyết.
Hạch màng treo ruột xuất huyết.
Loét van hồi manh tràng.
Bệnh tích
7. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng:
Căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh để
chẩn đoán:
Lợn nái tăng đột biến tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu trong khoảng
từ 8 – 20% số lợn nái tại cơ sở
Lợn con theo mẹ và lượn sau cai sữa phát sinh viêm phế
quản phổi, suy hô hấp với tỷ lệ cao từ 15-30% tổng đàn
Đặc biệt là lợn có biểu hiện tai xanh
Ngoài ra quan sát thêm các bệnh tích đại thể khi mổ khám.
2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm:
lấy các bệnh phẩm bao gồm: Phổi, hạch lâm ba, hạch amidan,
máu, nước ối. Để làm các phản ứng như elisa, ifat hoặc PCR
1.
Chẩn đoán phân biệt
 - Bệnh do xoắn khuẩn (Leptospirosis)

+ Da và niêm mạc vàng.

+ Số lượng hồng cầu trong máu giảm.

+ Lam tiêu bản tìm xoắn khuẩn.
 - Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum)

+ Lách nhồi huyết và có hình răng cưa.

+ Thận lấm tấm xuất huyết hình đinh ghim.

+ Lợn bị ỉa chảy dữ dội.
 - Bệnh suyễn lợn

+ Bệnh tích tập trung ở thùy trước và thùy giữa của phổi và
luôn đối xứng.

+ Không có hiện tượng sảy thai.
Chẩn đoán phân biệt
 - Bệnh giả dại (Aujeszky):

+ Sảy thai và chết thai.

+ Lợn con sinh ra có triệu chứng thần kinh, đạp 2 chân bơi
trong không khí.

+ Xuất huyết lấm tấm ở thận và hoại tử ở gan.

+ Xét nghiệm não có virus.
 - Bệnh viêm não Nhật Bản

+ Các thai chết vào các giai đoạn phát triển khác nhau, các
thai bị dị dạng.

+Lợn con sinh ra cũng bị dị dạng, có triệu chứng thần kinh.

+ Tràn dịch não, khuyết tật não.

+ Lợn đực bị phù nề, tụ huyết thâm tím tinh hoàn.

+ Xét nghiệm não có virus.
Chẩn đoán phân biệt
 - Viêm màng phổi lợn:

+ Tím tái toàn thân, ứ đọng dịch đỏ ở lồng ngực, màng phổi
bị viêm dính.

+ Phổi bị mưng mủ có màu trắng xám.

+ Phân lập được vi khuẩn Actinobaccilus.
 - Bệnh cúm lợn:

+ Thở nhanh, ho nặng kèm sổ mũi.

+ Khí quản chứa đầy chất nhầy, nhiều bọt.

+ Phổi bị viêm gan hóa.
 - Bệnh do Toxoplasma

+ Viêm dính kết mạc mắt.

+Xanh tím ở tai.

+ Phổi lốm đốm xuất huyết, phù nề.

+ Màng treo ruột bị sung huyết, xuất huyết và bị phù nề.
III. Phòng chống và Điều trị
1. Phòng bệnh khi chưa có dịch sảy ra:
•
Phòng bệnh bằng vệ sinh
để phòng tận gốc dịch bệnh PRRS thì việc đầu tiên
cần phải làm là thay đổi phương thức chăn nuôi từ
nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi lớn tập trung, nhập
con giống phải khoẻ mạnh rõ nguồn gốc.
Bên cạnh đó cần phải áp dụng triệt để các biện pháp
an toàn sinh học trong chăn nuôi, chuồng trại phải
đảm bảo vệ sinh an toàn thú y, chăm sóc tốt để nâng
cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi…
Bệnh PRRS
• Phòng bệnh bằng Vacxin:
Nhìn chung, người ta cho rằng việc sử dụng vaccine là rất có
hiệu quả để phòng và khống chế hội chứng PRRS. Hơn nữa giá
vaccine quá cao đối với nguời chăn nuôi (thấp nhất là
10000VNĐ trên 1 liều). Do vậy để đạt được hiệu quả cao, cần
phải cân nhắc và xem xét các yếu tố sau trong chương trình
tiêm phòng (tốt nhất là sử dụng theo hướng dẫn và chỉ đạo của
Cục Thú y):
• Vaccine BSL-PS 100
• Vaccine Amervac – Prrs
• Vaccine Trung quốc
Bệnh PRRS
2. Điều Trị bệnh:
Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ điều trị các
bệnh bội nhiễm do vi khuẩn gây ra, bằng cách:
• Tăng cường nuôi dưỡng chăm sóc. Dùng các loại
thuốc tăng cường sức đề kháng cho lợn
• Thuốc điều trị triệu chứng: giảm sốt, tiêu chảy…
• Sử dụng cá loại kháng sinh phổ rộng để điều trị cho
lợn mắc bệnh, hạn chế kế phát. Điều trị phải đầy đủ,
đúng liều, đủ thời gian, ít nhất là 5 -7 ngày. Đặc biệt
lưu ý các vi khuẩn kế phát như Streptoccocus suis
 Có thể tham khảo đơn thuốc sau:
+ Nếu lợn còn ăn thì chộn vào thức ăn hàng ngày 1 trong các loại
kháng sinh sau đây :
Flofenicol 40ppm (40gr / tấn thức ăn ) hoặc 10 – 15 ngày
Lincomix S liều 2kg/tấn thức ăn
nt
Tylansulfa – G 2kg/tấn thức ăn
nt
+ Nếu vật bỏ ăn dùng 1 trong các loại kháng sinh sau đây :
Amoxicilin LA 15% liều 1ml/ 10kgP liệu trình 3-7 ngày
Linco – spectin
nt
Cefalosporin liều 1gr/30 – 50 kgP
nt
+ Trợ sức trợ lực cho lợn:
VTMC 5% liều 5 – 10 ml / con / ngày ( có thể tiêm bắp)
Đường glucoza 5% liều 10 – 20 – 30 ml / con /ngày
Urotropin 10% liều 5 – 10 – 20 ml /con /ngày
Một số điều lưu ý khi có dịch sảy ra
 Bước 1
 Khoanh vùng cách ly từng ô chuồng tránh để phát tán và lan
truyền mầm bệnh, đồng thời có biện pháp sử lý tập trung nhất.
 Tăng cường phun thuốc sát trùng cả trong và ngoài khu vực
chăn nuôi 1lần/ngày, (phun sương, tránh để ướt lợn) bằng
ANTISEP liều 3ml/ lít nước, 2lít nước pha phun cho 100m2
chuồng nuôi.
 Do diễn biến phức tạp của bệnh, vì vậy việc quan trọng nhất là
phải tạo độ miễn dịch cao và đồng đều trong toàn đàn, hỗ trợ
cho việc dùng thuốc kháng sinh phòng bội nhiễm.
Một số điều lưu ý khi có dịch sảy ra
 Bước 2
 Vì bệnh xảy ra rất phức tạp gây bệnh cho mọi lứa tuổi
lợn với nhiều triệu chứng khác nhau:
- Rối loạn sinh sản cho lợn nái và đực
- Hội chứng hô hấp trên lợn con, lợn thịt.
 Do vậy tùy từng đối tượng bệnh nên điều trị theo các
hướng khác nhau.
 Hạ sốt khẩn cấp cho lợn:
Khi lợn nái bị chết thai, sảy thai, đẻ non, đẻ thai chết
thì nhất thiết phảI chống viêm sưng, hạ sốt, phân hủy
nội độc tố cho lợn nái
Một số điều lưu ý khi có dịch sảy ra
 Trong ổ dịch để chống nhiễm khuẩn, giảm thiểu mầm bệnh
trong chuồng nuôi, ngăn chặn nhiễm khuẩn đường hô hấp nên
trộn TYLAN DOX hoặc FLOMAX liều 2kg/ 1 tấn thức ăn.
 Với lợn con và lợn thịt có biểu hiện viêm phổi ngoài các biện
pháp tiêm hỗ trợ sức lực cần tiêm AMOXYCILLIN15%LAliều
1ml/ 15 kg TT để tăng hiệu quả điều trị.
 Lợn con theo mẹ: Tiêm phòng AMOXYCILLIN15%LA liều 0,5 ml/
lợn
 Lợn cai sữa tiêm AMOXYCILLIN15%LA liều 1 ml/lợn
 Trộn TYLANDOX hoặc FLOMAX 1kg/ tấn thức ăn, cho ăn liên
tục7- 10 ngày trong thời gian điều trị.a
Một số điều lưu ý khi có dịch sảy ra
 Bước 3
 Cho uống điện giải: UNILYTEVIT -C 2-3 g/1 lít nước, GLUCO KC 250 g/ 20 lít nước nhằm bổ xung vitamin, điện giải, cung cấp
năng lượng, giải độc, giúp lợn khoẻ , nhanh hồi phục.
 Để hỗ trợ tiêu hoá, tăng chức năng của gan,thận trong thức ăn
bổ sung
- Trộn ORGACIDS hoặc LACTACIDS 1-1.5 kg/ tấn thức ăn nhằm
hỗ trợ tiêu hoá, kích thích tính thèm ăn của lợn, giúp lợn ăn
uống tốt.
- HEPATOL 1ml/ lít nước giải độc gan, thận, hỗ trợ trong quá trình
điều trị.