Phần 1 - lhpdn.edu.vn

Download Report

Transcript Phần 1 - lhpdn.edu.vn

NỘI DUNG:
 SỰ PHÁT TRIỂN SINH LÝ, TỰ Ý THỨC
VÀ HÌNH THÀNH THẾ GiỚI QUAN CỦA
HS THPT
 ĐẶC ĐiỂM PHÁT TRIỂN TRÍ TuỆ VÀ
HỌC TẬP HƯỚNG NGHIỆP CỦA HS THPT
 ĐẶC ĐiỂM ĐỜI SỐNG TÌNH CẢM CỦA HS
THPT
Báo cáo viên: Lê Thị Thu Thủy
1
2
Đặc điểm cơ thể
Sinh lý
- Tuổi đầu thanh
niên là thời kì đầu
đạt được sự tăng
trưởng về mặt thể
lực
- Nhịp độ tăng
trưởng về chiều cao
và trọng lượng đã
chậm lại
- Đa số các em đã
vượt qua thời kì
phát dục
- Sự phát triển
của hệ thần
kinh có những
thay đổi quan
trọng do cấu
trúc bên trong
của não phức
tạp và các chức
năng của não
phát triển
3
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
tâm lý ở lứa tuổi học sinh THPT
I
Tuổi HS THPT - tuổi thanh niên
Tuổi TN Là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và
kết thúc khi bước vào tuổi người lớn
Tuổi dậy thì
Sinh học
Tuổi người lớn
Tính phức tạp
và nhiều mặt
của lứa tuổi
này
Xã hội
4
 Tuổi hs THCS và THPT
ngự trị quy luật về tính
mất cân đối tạm thời,
tính mâu thuẫn và quy
luật về tính không đồng
đều của sự phát triển thể
hiện ở tất cả các lĩnh vực
của nhân cách
 Gây
ra những khó
khăn nhất định cho GV
trong việc nhận diện,
đánh giá, có tác động
phù hợp đến HS.
5
Hs THPT đã đạt đến mức trưởng thành về
cơ thể; chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của
thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn
định hơn, cân bằng hơn xét trên bình diện
hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ quan
thần kinh cũng như các mặt khác về phát
triển thể chất. Các em có sức lực dồi dào,
thân hình cân đối, rất khỏe mạnh và đẹp. Sự
hoàn thiện về mặt cơ thể như vậy có ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi
này.
6
Về tâm lý
Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng
một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất
quán.
Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình
trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình
trong xã hội, tương lai
Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ,
từng thuộc tính riêng biệt, biết đánh giá nhân cách của
mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân
cách
7
Giao tiếp trong nhóm bạn
Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi
mang tính chất tập thể nhất
Ở lứa tuổi này, các em có khuynh
hướng làm bạn với bạn bè cùng
tuổi
Các em tham gia vào nhiều nhóm
bạn khác nhau
8
Như vậy, ý thức về cái tôi ngày càng rõ ràng
và đầy đủ hơn làm cho thanh niên có khả năng
lựa chọn con đường tiếp theo, đặt ra vấn đề tự
khẳng định và tìm kiếm vị trí cho riêng mình
trong cuộc sống chung.
Thanh niên thường trăn trở với các câu hỏi
về ý nghĩa và mục đích cuộc sống, về cách xây
dựng một kế hoạch sống có hiệu quả, về việc
lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp... Nhưng
khả năng nhận thức, đánh giá cũng như khả
năng thực tiễn của mỗi cá nhân lại rất khác
nhau.
9
Trong giai đoạn hiện nay, khi các giá trị xh có nhiều biến
động, không ít thanh niên chưa xác định được ý nghĩa
của cuộc sống, không có định hướng nghề nghiệp rõ
nét... Hiện tượng này tồn tại không phải đơn thuần do
trình độ phát triển tâm lý ở lứa tuổi thành niên chưa
chín muồi, mà còn do những khiếm khuyết trong giáo
dục ở nhà trường, gia đình và trong xã hội (thông qua
các ấn phẩm sách báo, nghệ thuật...)
Sự hướng dẫn, giúp đỡ để giúp thanh niên
đạt đến “miền phát triển gần” là điều quan
trọng để hình thành thế giới quan đúng đắn
cho thanh niên hs.
10
ĐẶC ĐiỂM PHÁT TRIỂN TRÍ TuỆ VÀ
HỌC TẬP HƯỚNG NGHIỆP CỦA HS
THPT
 Nội dung và tính chất của hđ học tập ở hs
THPT khác nhiều so với lứa tuổi trước, đòi hỏi
hs phải năng động hơn, tính độc lập cao hơn
đồng thời cần phát triển tư duy lý luận sâu sắc;
 Xuất hiện nhu cầu nguyện vọng chọn nghề
nghiệp cho tương lai, vì vậy hđ học tập ở lứa
tuổi này bắt đầu mang tính hướng nghiệp.
11
Ý thức về nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho
cuộc sống tương lai:
 Trong thực tế, việc chọn nghề của hs THPT
không đơn giản vì ngành nghề trong xh rất
phong phú, mỗi ngành nghề đều có những
yêu cầu riêng...
 Nhiều hs và cả các bậc phụ huynh chưa thực
sự đánh giá đúng ngành nghề, yêu cầu của
ngành nghề đối với năng lực của mỗi cá nhân:
Cá nhân chưa thực sự hiểu được nghề đó;
Không hiểu hết năng lực của bản thân.
12
Cần có sự hướng dẫn để các em khi
chọn nghề biết kết hợp 3 yếu tố:
 Nguyện vọng, năng lực cá nhân;
 Những đòi hỏi của nghề nghiệp;
 Yêu cầu của xã hội.
13
Định hướng nghề nghiệp và
khủng hoảng có thể
Việc lựa chọn
• Khủng hoảng định hướng nghề
nghề nghiệp
nghiệp (nhu cầu cá nhân, XH, GĐ;
đã trở thành
giữa hứng thú và năng lực;…)
công việc
• Khủng hoảng do chịu áp lực quá
lớn từ những người xung quanh,
khẩn thiết của
xã hội (áp lực kỳ vọng và thực tế)
học sinh và nó
có thể dẫn đến • Khủng hoảng về thiếu kĩ năng
(muốn nhưng không biết làm thế
những khủng
nào…)
hoảng:
14
SỰ PHÁT TRIỂN
CÁC LOẠI TÌNH
CẢM CỦA HS
THPT
Đời sống tình cảm
của tuổi thanh niên
bị chi phối bởi các
yếu tố như:
 Bộ não phát triển và hoàn
thiện;
 Sự phát triển cơ thể cân đối và
thanh niên hs ý thức được
điều đó;
 Quan hệ xã hội phong phú.
Làm cho đời sống
tình cảm của thanh
niên phong phú, đa
dạng, sâu sắc...
15
ĐỜI SỐNG
TÌNH CẢM
CỦA HS
THPT
 Tình cảm đạo đức: có thái độ rõ ràng
đối với các vấn đề, hiện tượng đạo đức
trong xã hội; có sự phê phán, đánh giá
đối với các vấn đề đó;
 Tình cảm trí tuệ: say mê các môn học,
tích cực nhận thức, sáng tạo;
 Tình cảm thẩm mỹ: thông qua thị hiếu
thẩm mỹ, trạng thái khoái cảm nghệ
thuật của bản thân từ đó có cách cư
xử, thái độ, hành vi theo nhận định về
thẩm mỹ của mình.
ở lứa tuổi
đầu thanh
niên phát
triển các
loại tình
 Ngoài ra, trẻ còn rất yêu thích hoạt
cảm:
động và có thể gọi đó là loại tình cảm
hoạt động.
16
Sự phát triển tình
Về tình bạn:
bạn, tình yêu
 Sự phát triển tự ý thức và
những mâu thuẫn vốn có nảy
sinh những nhu cầu chia sẻ,
“dốc bầu tâm sự”, coi bạn như
cái tôi thứ hai của mình.
Về tình yêu:
 Là một loại tình cảm mới nhưng
rất tự nhiên ở tuổi thanh niên,
thường trong sáng nhưng cũng
rất phức tạp.
17
Tóm lại:
 Sự phát triển phong phú về tình
cảm ở lứa tuổi này đặt ra trong
công tác giáo dục nguyên tắc tế
nhị, khéo léo. Đó là chuyện bình
thường và phát triển tất yếu ở con
người. Không nên có thái độ thô
bạo. Nhà giáo dục cần giúp đỡ, tư
vấn cho các em một cách tế nhị để
có tình yêu trong sáng vì tình yêu
trong sáng của lứa tuổi này phụ
thuộc nhiều vào công tác giáo dục.
18
Những điều kiện xã hội của sự phát triển
GIA
ĐÌNH
(Thay đổi đáng kể)
• 15 tuổi được làm CMT
• 18 tuổi được đi bầu cử
• Nữ đủ tuổi kết hôn
(Vị trí ngày càng
được khẳng định)
• Được tham gia bàn
bạc việc gia đình
• Yêu cầu cao hơn
trong công việc,
trong cách suy nghĩ
XÃ HỘI
(Nòng cốt các phong
trào)
• Tham gia tổ chức
Đoàn TNCS
• Hệ thống tri thức
ngày càng phong
phú
NHÀ
TRƯỜNG
19
Nhu cầu tâm lý - xã hội cơ bản
 Được An toàn
 Được Hiểu, cảm
thông
 Được Yêu thương
 Được Tôn trọng
 Được khẳng định
20
GVCN cần lưu ý gì trong tư vấn cho
HS ở độ tuổi này
Hãy thấu hiểu: trẻ
đang thực sự khó
khăn với chính quá
trình phát triển
của mình.
Người lớn đừng
tạo thêm khó khăn
hơn nữa do những
kỳ vọng quá với
sức trẻ mà hãy
hướng dẫn trẻ biết
lựa chọn cho
mình.
Đảm bảo thỏa mãn
các nhu cầu TL _
XH cơ bản và
chính đáng của
học sinh
21
Bầu không
khí dựa
trên nền
tảng các
giá trị
Các hoạt
động giá
trị
22
Trò
chuyện
Tôn
trọng
Quan
tâm
Yêu
thương
Công
bằng
Chia sẻ
Lắng
nghe
Trách
nhiệm
23
Được cảm thấy an toàn
• Coi lỗi lầm là nguồn thông tin, là một phần của
quá trình học tập (không nên đánh giá quá bi
quan về hành vi phạm lỗi…)
• Không ai được tự cho phép mình làm tổn thương
người khác và không ai bị tổn thương (tiết chế
cảm xúc và ngôn từ)
• Tỏ ra thông hiểu trong quá trình thảo luận nhằm
giúp người học đưa ra các quyết định tốt hơn
(Lắng nghe, gợi mở, tán thưởng…)
• Kiên định về các chuẩn mực cư xử, xử lý một
cách công bằng trong mọi tình huống…
24
ĐƯỢC YÊU THƯƠNG
• Tạo ra môi trường mà người học có thể biểu lộ, thể
hiện chính họ, cảm thấy được yêu thương bởi vì
được là chính bản thân mình (tổ chức nhiều HĐ để
HS thể hiện).
• Cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần. Lời nói dịu dàng, thân
mật, gần gũi. Lắng nghe lời tâm sự của họ.
• Tôn trọng ý kiến của HS. Động viên, giúp đỡ, khích
lệ, khoan dung, độ lượng, vị tha, ấm áp, quan tâm, tử
tế, khẳng định các phẩm chất tốt đẹp ở HS.
• Công bằng với mọi HS, không phân biệt đối xử.
25
CẢM THẤY ĐƯỢC TÔN
TRỌNG
 Lắng nghe một cách quan tâm, chăm chú
 Lắng nghe những gì học sinh nói
 Dành thời gian để nhận ra các cảm xúc
 Cùng với HS thiết lập các nội quy của lớp
 Tạo giới hạn và bình tĩnh khi HS vi phạm nội quy
 Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói trong lớp, tạo ra
bầu không khí dựa trên các giá trị. Tuỳ theo tình
huống, có lúc giọng nói mang tính chất quan tâm,
phấn khởi, khuyến khích, có lúc rõ ràng, kiên
quyết, nghiêm khắc.
26
CẢM THẤY ĐƯỢC HIỂU
 L¾ng nghe, cè hiÓu HS
 Cho HS thêi gian ®Ó HS diÔn ®¹t ý nghÜ
vµ béc lé c¶m xóc.
 Cho HS thêi gian ®Ó chÊp nhËn vµ xö lý
c¸c c©u tr¶ lêi mét c¸ch râ rµng.
 L¾ng nghe hoµn toµn cëi më.
 Cëi më, linh ho¹t
27
CẢM THẤY CÓ GIÁ TRỊ
 Làm cho HS cảm thấy phấn khởi về nhiệm vụ của
mình.
 Lắng nghe, truyền đạt, giao tiếp, tin tưởng vào khả
năng tiếp nhận, tiếp thu của HS.
 Tạo tình huống học hỏi tích cực để giúp HS học,
hiểu và chấp nhận họ.
 Nâng cao sự quan tâm và sự tự tin của HS.
 Khẳng định hành động và thay đổi tích cực, khuyến
khích sự phát triển của HS.
28
ĐƯỢC THỂ HIỆN
 Đưa ra những câu hỏi và nhiệm vụ vừa sức để học
sinh có thể thực hiện – tạo cơ hội thành công
 Tạo môi trường học tập khám phá, kích thích sự tò
mò – thỏa mãn nhu cầu tự hào về bản thân
 Lắng nghe khi học sinh nói, để học sinh có thể
khẳng định và thể hiện.
 Khen và củng cố hành vi tốt kịp thời.
 Phát huy sở trường của học sinh
29
MỘT SỐ ĐiỀU KHÔNG NÊN:
 Diễn thuyết, nói dài;
 Không luôn đưa ra lời đáp có sẵn mà để hs tự tìm tòi;
 Không trả lời tay đôi với 1 hs mà đưa câu hỏi cho tập
thể tự tìm lời đáp;
 Không vội vàng phê phán đúng/sai;
 Không mớm ý cho hs phát biểu ý kiến mà người lớn
trông đợi;
 Không nên bắt hs hoạt động không ngừng và không
còn thời gian, khoảng trống để suy nghĩ cho dù bạn có
khả năng tổ chức sinh hoạt tập thể và là 1 hoạt náo
viên giỏi.
30