u0110u00D4NG Y Vu00C0 Mu00C1Y u0110O

Download Report

Transcript u0110u00D4NG Y Vu00C0 Mu00C1Y u0110O

• Đại cương BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
• MÁY ĐO ĐƯỜNG
• TÁC DỤNG CỦA MÁY ĐO ĐƯỜNG
• CƠ CHẾ CHUYỂN HÓA ĐƯỜNG
• ĐÔNG Y VÀ MÁY ĐO ĐƯỜNG
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
• Xếp thứ 4 nguyên nhân gây tử vong.
• Là nguyên nhân chính gây ra tử vong cho khoảng 4,6
triệu người trong 1 năm.
• Trung bình 7 giây lại có 1 người chết vì đái tháo
đường.
• Tỷ lệ người mắc bệnh tăng 42% ở các nước phát
triển, các nước đang phát triển tỷ lệ này là 170%.
• Chi phí về y tế dành cho căn bệnh này đã tăng lên 465
tỉ USD.
• Gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm.
• Là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà, suy thận giai
đoạn cuối và cắt cụt chi không do chấn thương.
TÁC DỤNG CỦA ĐƯỜNG VỚI CƠ THỂ
• Cơ thể cần đường cho:
. Các cơ co bóp như cơ tim, cơ co bóp
bao tử, cơ bắp, và trao đổi oxy cho não.
. Thiếu đường thức ăn không được tiêu
hóa hết.
. Thiếu đường làm mất trí nhớ, mệt mỏi,
buồn ngủ, liệt thần kinh.
. Mất thân nhiệt làm tay chân tê lạnh,
đau nhức thần kinh gân cơ, co rút thần kinh
phế vị khiến cơ đàn hồi dung lượng phổi bị
co rút không hít vào nhiều được trở thành
suyễn mãn tính.
VAI TRÒ CỦA GAN TRONG ĐIỀU HOÀ ĐƯỜNG MÁU
• Gan có vai trò rất quan trọng trong
điều hoà đường máu vì gan tổng hợp
glycogen dự trữ, tân tạo glucoza, đồng
thời thoái biến glycogen để giữ cho
nồng độ đường máu luôn luôn hằng
định.
• Gan luôn ổn định nồng độ glucôz
trong máu, nếu nồng độ quá cao gọi
là tăng đường huyết, ngựơc lại là hạ
đường. Nếu glucôz bị thừa sẽ được
dự trữ trong gan gọi là tinh bột động
vật, khi cần sẽ được gan đem ra sử
dụng.
SƠ ĐỒ CHUYỂN HÓA GLUCID
CƠ CHẾ CHUYỂN HÓA ĐƯỜNG
Chuyển hóa đường
Chỉ số đường huyết của bệnh Tiểu đường
Mức mục tiêu theo Trước bữa ăn
loại
Không tiểu đường
4,0-5,9 mmol / L
Sau bữa ăn 2 giờ
Bệnh tiểu đường loại 2 4-7 mmol / L
dưới 8,5 mmol / L
Bệnh tiểu đường loại 1 4-7 mmol / L
dưới 9 mmol / L
Bệnh tiểu đường trẻ 4-8 mmol / L
em loại 1
dưới 10 mmol / L
dưới 7,8 mmol / L
MỨC ĐƯỜNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH ĐTĐ
• Trước bữa ăn: 90-130mg/dl
(5.0- 7.2mmol/l).
• Sau bữa ăn 1-2 giờ: Nhỏ hơn
180mg/dl (10mmol/l).
• Trước lúc đi ngủ: 110-150mg/dl
(6.0-8.3mmol/l).
Dụng cụ đo đường huyết
• Bộ dụng cụ đo đường huyết
gồm:
. Máy đo.
. Kim để lấy máu.
. Bút lấy máu.
. Que thử.
Sử dụng máy đo đường huyết
• Thử vào lúc nào?
. Thông thường trước bữa ăn, 2 giờ sau khi bắt đầu
ăn và trước khi đi ngủ.
. Bất cứ lúc nào trong người thấy có dấu hiệu đường
huyết lên cao hay xuống thấp (khó chịu, mệt mỏi bất
thường).
. Trước một chuyến hành trình kéo dài.
. Trước khi vận động nặng, trước và sau khi chơi thể
thao.
Lấy máu ở vị trí nào?
Nên lấy một ít máu ở đầu ngón tay
(cho kết quả chính xác hơn ở những nơi
khác), vì sự thay đổi đường huyết
thường xuất hiện nhanh trong mao
mạch ở đầu ngón tay.
Cách đo đường huyết
• Rửa tay sạch với nước ấm và xà bông rồi lau
thật khô.
• Đặt kim vào bút thử, lấy que thử khỏi hộp, đậy
ngay nắp hộp lại. Lấy máu ở phía cạnh đầu
ngón tay, nhỏ giọt máu lên điểm đầu của que
thử (để máu tự nhỏ xuống, không bóp).
• Gắn một que thử vào máy theo chiều mũi tên,
máy sẽ bật lên, sau đó cho 1 giọt máu vào đầu
que thử (chỉ mẫu máu nhỏ 0.6 µl microlitres). Máy sẽ bắt đầu đếm sau 5 giây và
hiện lên kết quả rõ trên màn hình LCD giao
diện rộng.
Công dụng của máy đo đường huyết
• Giúp bệnh nhận kiểm tra ngay tức thì tại nhà, cơ quan làm việc khi có
bất thưởng xảy ra trong cơ thể để có phản ứng đề phòng và chuẩn bị
kịp thời khi cần thiết.
• Kiểm soát tốt chỉ số đường huyết.
• Xác định được lượng đường trong cơ thể là bao nhiêu để có thể điều
chỉnh chế độ ăn uống hợp lí.
• Kết quả kiểm tra có thể giúp xác định được tác động của thực phẩm,
luyện tập và thuốc điều trị tiểu đường đối với đường huyết.
• Có thể làm giảm nguy cơ biến chứng bệnh đái tháo đường ở mắt
76%, ở thận 50%, thần kinh 60%...
Đông y với bệnh Tiểu đường
• Trước đây, Đông y không đề cập đến
bệnh Tiểu đường.
• Chỉ nhắc đến bệnh Tiêu khát (Tam tiêu
khát).
. Phế khát (uống nước nhiều).
. Tỳ khát (ăn nhiều).
. Thận khát (tiểu nhiều).
• Để chẩn đoán bệnh có đề cập đến việc
nhìn bãi nước tiểu, thấy có kiến bu, kết
luận là có chất ngọt trong nước tiểu…
MÁY ĐO HA VÀ ĐƯỜNG HUYẾT
TÂY Y
Tâm thu
Tâm trương
Nhịp tim
ĐÔNG Y
Khí lực
Huyết
Đường trong máu
ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CƠ QUAN LIÊN HỆ
• Thiên ‘Bản thần’ (LKhu 8) ghi : Can
tàng huyết.
• Thiên ‘Âm dương ứng tượng đại
luận’ (TVấn 5) ghi : “Cam (ngọt) sinh
Tỳ”, và “vị của Tỳ là vị ngọt”.
VỊ TRÍ ĐO ĐƯỜNG THEO ĐÔNG Y
• Đường kinh CAN
. Chân bên phải (theo giải phẫu cơ thể).
. Huyệt Đại đôn (Tỉnh huyệt của kinh Can –
Sở xuất vi Tỉnh). Mé ngoài gốc móng ngón
chân cái.
• Đường kinh TỲ
. Chân bên trái (theo giải phẫu cơ thể).
. Huyệt Ẩn bạch (Tỉnh huyệt của kinh Can –
Sở xuất vi Tỉnh). Mé trong gốc móng ngón
chân cái.
NỘI TẠNG THIẾU ĐƯỜNG
DO KHÔNG HẤP THỤ
Cơ thể thiếu đường do kiêng không ăn đường
Đo đường cả hai đường kinh, kết qủa thấp
hơn 4.0mmol/l : cơ thể thiếu đường.
Biểu hiện: Mệt mỏi, mất sức, hay buồn ngủ,
da thịt nhẽo, vì cơ thể nội tạng không đủ
lượng đường cho cơ quan nội tạng hoạt
động, nuôi dưỡng tế bào, bắp thịt, nếu
lượng đường càng thấp, càng suy nhược
thần kinh, dẫn đến ngủ mê man gần như
hôn mê bất tỉnh, trí óc không tỉnh táo.
Can Tỳ không hấp thụ
Đường thử ở tay lên 9.0mmol/l lúc bụng đói,
tây y kết luận là có bệnh tiểu đường.
Thử ở 2 kinh Tỳ, Can, đường ở hai huyệt Tỉnh
của 2 đường kinh này thấp dưới 5.0mmol/l:
chức năng nội tạng không hấp thụ đường khi ăn.
Cách chữa là phải phục hồi lại chức năng hấp
thụ và chuyển hóa đường chứ không phải kiêng
không cho ăn đường và chích insulin để phân
hủy đường.
ĐO KIỂM TRA MỨC HẤP THU ĐƯỜNG
Can Tỳ không hấp thụ
• Sau khi ăn thử đường ở tay lên 18mmol/l.
Sau 4-5 tiếng, khi bụng đói, thử lại đường
vẫn cao khoảng 16.0mmol/l.
• Thử đường ở hai huyệt kinh Can và Tỳ vẫn
là 5.0mmol/l, chứng tỏ 2.0mmol/l đường
không được hấp thụ vào Can Tỳ, mà mất đi
khi cơ thể tiêu hao năng lượng khi làm
việc.
• Chứng tỏ chức năng Can, Tỳ bị suy yếu,
cần phải chữa để phục hồi lại chức năng
Can, Tỳ, để Can Tỳ có thể hấp thụ đường
trong máu nhanh, khi thử đường ở hai
huyệt Can Tỳ được tăng lên 8.0mmol/l, thì
đường trong máu sẽ hạ thấp.
Điều trị chức năng Can Tỳ không hấp thụ
• Chữa gốc là phải điều chỉnh lại chức năng Can Tỳ.
• Chữa ngọn, là làm mất đường trong máu, nhưng sự
hấp thụ đường trong Can Tỳ không tăng, trường hợp
này phải vận động và làm việc cho cơ thể xuất mồ hôi.
• Nếu không lao động, lượng đường sẽ cao trở lại, mà
lượng đường trong Can Tỳ không hấp thụ được nên
vẫn thấp.
Can Tỳ hư không hấp thụ và chuyển hóa
VỊ TRÍ ĐO
TRƯỚC SAU KHI ĂN
ĐƯỜNG
KHI ĂN
Đo đường ở 6.0mmol/l 12.0mmol/l
TAY
Đo đường ở 6.0mmol/l 6.0mmol/l
CAN, TỲ
Đo đường ở 6.0mmol/l 6.0mmol/l
CAN, TỲ
SAU 2-3 GIỜ
6.0mmol/l = Có hấp thụ.
12.0mmol/l = Chưa được chuyển
hóa.
8.0mmol/l = Can Tỳ đã chuyển hóa
được 4mmol/l đường thành năng
lượng.
Đo sự tuần hoàn máu tốt hay xấu, hàn
hay nhiệt trên mỗi đường kinh
• Nếu đường trong máu được máu lưu thông đều khắp
thì đo thử đường-huyết các nơi đều phải giống nhau.
• Khi đo đường-huyết ở nhiều nơi khác nhau, có thể có
kết qủa không giống nhau, nguyên nhân:
Do khí huyết bị tắc nghẽn không lưu thông đều.
Cơ thể thiếu tập luyện cho đường tan vào máu
đều khắp.
Tìm được nguyên nhân nơi bị tê, đau
Thử đường-huyết ngay tại điểm đau đó rồi
thử đường nơi không đau cách vài phân sẽ
thấy 2 kết qủa khác nhau… Nơi đau có kết qủa
đường-huyết cao là do nhiệt làm đau, Đ H
thấp là do hàn làm đau.

• Đường huyết ở TAY = 6.0mmol/l
• Đường huyết ở má vùng RĂNG đau
(Đường huyết cao  nhiệt tang.
Tìm nguyên nhân lạnh người, lạnh tay chân
• Đường huyết đầu ngón tay có kết qủa
đường thấp dưới 5.0mmol/l .
• Đường huyết các nơi khác có kết qủa
là 6.0-7.0mmol/l
Máu không đủ tuần hoàn ra đầu
ngón tay do thiếu máu hay do tắc
nghẽn khí huyết ở cổ tay…
Nguyên nhân các ngón tay cổ tay co rút gân
cứng không cử động như bình thường
• Nếu đầu ngón tay có kết quả
đường trong máu thấp dưới
4.5mmol/l gây ra hậu qủa co
cứng gân cổ tay làm ngón tay đau
phong thấp khớp.
• Khi các ống dẫn máu bị nghẹt co
rút do đường nơi đó thấp làm
dây thần kinh ngoại biên bị co
thắt làm đau cả cánh tay vai làm
cho áp huyết bên tay đau bị cao
áp huyết.
Tìm được nguyên nhân mắt bị mù dần
• Đường trong máu thấp dưới 4.0mmol/l
khi đo ở tay  đường-huyết trên mắt sẽ
thấp hơn làm teo gai thị giảm thị lực dần
cho đến khi không đủ máu nuôi tế bào
thần kinh thị giác trở thành mù.
 Như vậy mắt bị mù dần không phải
do đường-huyết cao mà do thuốc trị tiểu
đường làm hạ thấp đường-huyết ở mắt
làm mù mắt.

Biết thức ăn nào làm tăng hay giảm đường
• Ăn BÁNH BAO
. Trước khi ăn đo đuờng
7.0mmol/l
. Sau khi ăn 1 cái bánh bao lớn,
sau 30 phút thử đường-huyết còn
5.5mmol/l.
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT
KINH NGHIỆM DÙNG MÁY ĐO ĐƯỜNG
(Theo Khí Công Y Đạo)
Mắt mờ
Bệnh nhân trên 70 tuổi, mắt mờ, không lái xe ban đêm được, không bị tiểu đường.
Đo áp huyết tay trái 152/90mmHg mạch 75, tay phải 142/88mmHg mạch 77.
Đo đường ở mắt trái 9.5mmol/l, mắt phải 9.1 mmol/l. Đường ở ngón tay 7.0mmol/l.
(tiêu chuẩn 6.0-8.0mmol/l ). Bệnh viện kết luận tăng nhãn áp, có cườm nước cần phải mổ.
Ông không mổ.
Điều trị: Kéo Ép Gối Thở Ra Làm Mềm Bụng sau mỗi bữa ăn 30 phút trong thời gian một năm.
Kết quả: Mắt không phải mổ, tự lái xe ban đêm được.
Đo lại đường trên mắt trái 7.8mmol/l, mắt phải 7.3mmol/l. ở tay 7.1mmol/l.
Nếu đường thấp hay cao ngoài tiêu chuẩn thì sẽ có bệnh về mắt.
Kết luận: Đường cần phải được chuyển hóa đều trong cơ thể bằng cách tập khí công, để
nồng độ đường trong máu ở bất kỳ nơi nào trong cơ thể đều tương đương với nhau khắp
mọi chỗ, và phải nằm trong tiêu chuẩn 6.0-8.0mmol/l dù có bệnh tiểu đường hay không.
Mờ mắt
• Đo đường khi chưa ăn sáng.
• Độ đường đo ở ngón tay trỏ
13.5mmol/l.
Đường máu ở huyệt Toán trúc bên phải
9.0mmol/l, ở huyệt Toán trúc mắt trái
16.8mmol/l.
• Hỏi bệnh nhân mắt bên nào bị mờ,
bệnh nhân trả lời mắt trái bị mờ.
• Áp huyết tay phải 110/75mmHg mạch
68,
Tay trái 105/72mmHg mạch 65.
Điều trị
• Đứng Hát Kéo Gối Lên Ngực 3 lần bài hát
1,2,3… (one two three…).
• Tập xong bảo bệnh nhân ngậm miệng giữ
khí.
• Đo áp huyết lên 118/78mmHg mạch 80,
trán và lòng bàn tay rịn mồ hôi.
• Châm nặn máu ở 2 huyệt Toán trúc, bên trái
đo được 11.6mmol/l, bên phải đo được
9.0mmol/l.
•  Nồng độ đường ở mắt đã xuống, nhưng
chưa đúng với tiêu chuẩn khi bụng đói (6.08.0mmol/l).
• Tập tiếp lại bài này 3 lần nữa.
• Đo lại đường ở
+ Huyệt Toán trúc trái xuống 9.3mmol/l,
+ Huyệt Toán trúc phải 8.8mmol/l.
Áp huyết hai tay lên 124/80mmHg
mạch 82.
CHÀO TẠM BIỆT – HẸN LẦN SAU