Transcript Chuong 4

Chương 4
PHƯƠNG PHÁP
DỰ BÁO TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
( Dựa theo tài liệu
Đại Học Công NghiệpTPHCM và các
tài liệu khác)
Mục lục















PHẦN 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.1. TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.1.1. Phương pháp chuỗi thời gian
4.1.2. Dùng mô hình kinh tế lượng
4.1.3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh” (Order flow)
4.1.4. Phân tích cơ bản
4.1.5. Phân tích kỹ thuật
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KỸ THUẬT TRONG DỰ BÁO TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
4.2. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT DỰ BÁO
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.3. CÁC LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ NỀN TẢNG CỦA PHÂN TÍCH KỸ
THUẬT
4.4. MỘT SỐ TÍNH QUY LUẬT VÀ MÔ HÌNH CƠ BẢN DÙNG ĐỂ DỰ BÁO
TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
4.4.1. Tính quy luật cơ bản trong mô hình dự báo tỷ giá
hối đoái
4.4.2. Các mô hình dự báo tỷ giá hối đoái
4.4.3. Các đường của mô hình phân tích kỹ thuật
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 1. Phương pháp chuỗi thời gian:
 là phương pháp dự báo giá trị của biến cần
dự báo vào thời điểm hiện tại dựa trên cơ sở
giá trị của nó trong quá khứ công với sai số(
phần sai số này là giá trị ngẫu nhiên)
 Phương pháp này không quan tâm giá trị quá
khứ, biến động ngẫu nhiên làm tương lai độc
lập với quá khứ
 Phương pháp này áp dụng lý thuyết toán xác
suất, kinh tế lượng và lý thuyết hỗn loạn.
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 2. Dùng mô hình kinh tế lượng
 Tỷ giá hối đoái được xem như như một biến
phụ thuộc được giải thích bằng các biến số
kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, lãi
suất, tỷ giá thực, lý thuyết PPP…
 Mô hình này dự báo mục tiêu dài hạn trong
điều kiện cân bằng vĩ mô dài hạn nên còn gọi
là mô hình cân bằng)
 Mô hình này không vượt trội hơn phương
pháp chuỗi thời gian
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 3. Phân tích dòng “chu chuyển lệnh”
(Order flow)
 Tỷ giá chịu tác động bởi cấu trúc vĩ mô của
thị trường ngoại hối: lệnh giao dịch, tin tức và
điều chỉnh danh mục, phương pháp này
ngược với kinh tế lượng và rất phức tạp, tính
hiệu quả trong giai đoạn kiểm định.
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 4. Phân tích cơ bản
 Phương pháp này dựa vào những phân tích
các yếu tố như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản
lượng, lạm phát, cán cân thanh toán để xác
định tác đông đến xu hướng biến động dài
hạn của tỷ giá.
 Không mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà
chỉ mang tính định tính.
 Rất phổ biến trong thị trường tài chính bên
cạnh phân tích kỹ thuật.
TIẾP CẬN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ
BÁO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 5. Phân tích kỹ thuật
 Là phương pháp dự báo những mẫu hình của thị
trường bằng cách đọc các đồ thị tỷ giá.
 Là phương pháp đối lập hoàn toàn phương pháp
chuỗi thời gian.
 Là phương pháp dự báo được các nhà đầu tư, nhà
phân tích, nhà môi giới trên thị trường ngoại hối,
chứng khoán quốc tế sử dụng
Ứng dụng phân tích kỹ
thuật trong
DỰ BÁO
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Chương này nhằm giới thiệu cho người đọc một phương pháp
dùng để dự báo tỉ giá hối đoái được sử dụng phổ biến hiện nay
trên thế giới. Đó là phân tích kỹ thuật.
Giả thuyết Thị trường hiệu quả đưa ra hai dự báo quan trọng.
Thứ nhất, giá cả phản ánh chính xác tất cả thông tin mà nhà
đầu tư nhận được.
Thứ hai, giá cả sẽ ngay lập tức thay đổi tương ứng với những
thông tin đó.
Việc dự báo các chỉ số thị trường chẳng hạn, nhà đầu tư năng
động sẽ thấy rất khó khăn để thực hiện tốt một chiến lược đầu
tư nếu như họ chỉ phân tích những yếu tố cơ bản tác động tới
nó. Việc phân tích cơ bản về thị trường đòi hỏi một cái nhìn
thấu đáo và toàn diện. Nhưng việc phân tích này này rất khó
thực hiện trong một thị trường cạnh tranh và thanh khoản cao
như thị trường ngoại tệ,…
 Đúng vậy, thật là khó để chúng ta có thể đo lường giá trị
nội tại của một đồng tiền này so với một đồng tiền khác
và càng khó khăn hơn khi chúng ta phải xét xem giá thị
trường một đồng tiền nào đó là phù hợp với giá trị nội tại
hiện có của nó.
 Trong khi các lý thuyết truyền thống cho rằng nhà đầu tư
chỉ đưa ra các quyết định đầu tư sau khi họ đã phân tích
rõ ràng và quyết định của họ là dựa trên cơ sở phân tích
cơ bản thì phân tích kỹ thuật lại bắt đầu với giả sử rằng
quyết định đầu tư của nhà đầu tư có lẽ được dựa trên
cảm tính hơn là dựa trên phân tích cơ bản.
Một thách thức cho phân tích kỹ thuật là lý thuyết thị
trường hiệu quả và lý thuyết ngẫu nhiên.
Theo lý thuyết này thì giá quá khứ không phải là các yếu tố
hợp lý để dự báo giá tương lai.
Sự thay đổi giá là ngẫu nhiên, độc lập và không thể dự
đoán được. Nhưng có hình thức dự báo nào mà không
sử dụng số liệu của quá khứ? Chẳng lẽ tất cả các dự
báo về kinh tế, tài chính đều không liên quan đến việc
nghiên cứu dữ liệu quá khứ? Hãy nghĩ xem, không có gì
gọi là dữ liệu của tương lai.
Tất cả những gì ta có là dữ liệu quá khứ. Hãy nhớ rằng đồ
thị giá của một ngoại tệ nào đó so với một ngoại tệ khác
thực ra chỉ là sự biểu hiện của giá trong lịch sử. Giá một
ngoại tệ nào đó dịch chuyển có khuynh hướng và hầu
như không có khuynh hướng nào mà không được để lộ
ra.
Chương này sẽ cung cấp cho người đọc một
số mô hình phổ biến trong phân tích kỹ thuật
để dự báo giá ngoại tệ. Tất cả các mô hình
được đưa ra ở đây đều có kèm theo ví dụ
minh họa cụ thể trên thị trường ngoại tệ giao
ngay (spot market) và thị trường vàng giao
ngay trên thế giới.
CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU VỀ
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
 1. Lý thuyết thị trường hiệu quả : đưa ra 2 dự
báo quan trọng: phản ánh chính xác thông tin
và thay đổi tương ứng .
 2. Trong phân tích cơ bản quyết định đầu tư
dựa vào những phân tích rõ ràng số liệu
cơ bản trong khi phân tích kỹ thuật dựa
vào cảm tính.
Các phương pháp phân tích kỹ thuật
Phần 12 - Phần 3
 1. Lý thuyết chu kỳ thị trường
 2. Lý thuyết thị trường tài chính và chu kỳ
kinh doanh.
 3. Lý thuyết Dow
 - Hai nhóm công cụ : Charting ( đồ thị);
Mechanical rules( quy luật cơ cấu)
 - Các chỉ số dự báo : MACD, RSI,
Fibonnacci, Elliot…
PHẦN 2: CÁC MÔ HÌNH DÙNG ĐỂ DỰ BÁO TỈ GIÁ HỐI
ĐOÁI
I. Ba quy luật cơ bản trong việc dự báo đồ thị tỉ giá hối
đoái:
1. Tính quy luật đầy đủ của mô hình:
và chiều sâu của mô hình. Mô hình càng lớn thì nó càng
được khẳng định như là một mô hình giá. Nhớ rằng,
mô hình giá được hình thành từ sự giằng co giữa bên
bán và bên mua. Sự giằng co đó càng lớn và càng kéo
dài thì đồ thị sẽ đi rất nhanh và mạnh về phía bên
thắng(bên mua hoặc bên bán) sau khi đã thoát ra khỏi
mô hình. Xem hình ví dụ trang sau
2. Đo lường khoảng đường đi tiếp theo của mô hình
Phân tích kỹ thuật nhằm xác định sự thay đổi của
khuynh hướng của đồ thị tỉ giá ở giai đoạn sớm nhất
có thể được. Trong hầu hết các mô hình mà chúng ta
sẽ tìm hiểu thì quy luật về đo lường khoảng đường đi
tiếp theo của mô hình là bằng với khoảng cách về
chiều sâu tối đa của mô hình đó.
Ở đồ thị EUR/USD bên dưới, cho ta thấy rằng đoạn
AB=CD và EF=GH. Sau khi đồ thị tạo thành hình chữ
nhật(đoạn AB) thì đồ thị đã cắt lên và đi tiếp 1 đoạn(
đoạn CD) bằng đúng đoạn AB trước khi tiếp tục trong
xu hướng tăng. Xem hình bên dưới
Kỹ thuật đo lường tương tự như vậy có thể được
dùng ở đỉnh hoặc đáy của đồ thị. Chúng ta thấy
rằng chiều sâu của mô hình sẽ nói lên khoảng
đường đi tiếp theo của đồ thị. Ở đồ thị bên dưới
chúng ta thấy rằng sau khi đồ thị cắt đường hỗ
trợ BC thì đồ thị đã tiếp tục giảm một đoạn CD
sao cho AB=CD.
3. Tính ổn định của mô hình
Phân tích kỹ thuật chưa phải là công cụ dự
báo tỉ giá hoàn hảo vì thế chúng ta sẽ thấy
những trường hợp thất bại của mô hình.
Thật là không mai mắn khi đó cũng là một
sự thật trong đời sống của mỗi con người.
Tuy nhiên, chúng ta có thể giảm bớt những
thất bại này bằng cách chọn lựa(filter) mô
hình phù hợp.
II. Mô hình giá dạng đồ thị tiếp tục:
1. Mô hình dạng hình chữ nhật:
Mô hình hình chữ nhật là một dạng đồ thị
dạng tiếp tục. Xem đồ thị bên dưới chúng ta
thấy rằng sau khi tạo thành hình chữ nhật
đồ thị đã tiếp tục giảm theo khuynh hướng
giảm trước đó. Có một điều quan trọng cần
nhớ trong mô hình này là tại điểm cắt
đường hỗ trợ thường khối lượng giao dịch
đạt rất thấp. Sau khi thoát khỏi mô hình, đồ
thị có khuynh hướng đi tiếp một đoạn bằng
cạnh ngắn của hình chữ nhật hoặc đoạn
bằng bội số của cạnh ngắn của hình chữ
nhật.
2. Mô hình tam giác cân


Mô hình tam giác cân là mô hình dạng tiếp tục. Tam
giác cân báo hiệu rằng đồ thị đã trãi qua một giai đoạn
đi ngang tạm thời và chuẩn bị đà cho một khuynh
hướng tiếp tục cho huynh hướng trước đó. Nếu
khuynh hướng trước đó là khuynh hướng tăng thì sau
khi hình thành mô hình tam giác đồ thị thường tiếp tục
tăng và ngược lại nếu khuynh hướng trước đó là
khuynh hướng giảm thì sau khi hình thành mô hình
tam giác đồ thị thường tiếp tục giảm
Tam giác thực ra là đường giá đi ngang (sideway)
nhưng biên độ giảm dần. Chúng ta có thể vẽ đuờng
(trendline) nối các đỉnh và đáy của hình tam giác. Đồ
thị thường cắt cạnh tam giác tại điểm thứ 3 hoặc thứ 4
của tam giác hoặc 3/4 , 2/3 cạnh tam giác tính từ đáy
tam giác.
III. Các mô hình đồ thị dạng đảo chiều
1. Mô hình đầu - vai



Mô hình đầu – vai là một trong số những mô hình phổ
biến nhất trong số nhiều mô hình dự báo. Mô hình này
chủ yếu xảy ra như là mô hình đảo chiều của xu
hướng tăng hay giảm trước đó.
Tuy nhiên trong một số trường hợp nó cũng xuất hiện
như mô hình tiếp tục hoặc đi ngang.
Mô hình đầu-vai trông giống như hình đầu và vai của
con người do đó được gọi là mô hình đầu-vai. Nó
được hình thành bởi 1 đỉnh cao ở giữa và được bao
quanh bởi 2 đỉnh cao thấp hơn ở 2 bên. Tại điểm thấp
nhất của hai vai của mô hình chúng ta có thể vẽ một
đường nối 2 điểm với nhau, goi là đường neckline. Mô
hình đầu-vai chỉ chính thức hình thành khi đồ thị cắt
đường neckline này. Ở hình 5.1 thì đường màu trắng
chính là đường cổ (neckline).
Đầu và vai (Head and shoulders)
Dạng thức này báo hiệu sự đảo chiều của một xu thế. Sau khi
hình thành dạng thức này, nhà phân tích kỹ thuaät cho rằng giá
sẽ tiếp tục giảm. Ngược lại, dạng thức này nếu lộn ngược sẽ là
dấu hiệu giá sẽ tiếp tục tăng.
60
--
55
-
50
-
45
-
40
-
Thaùng 1
đầu
vai
+
T2
vai
T3
+
T4
+
T5
+
T6
+
 Ở hình 5.2 Mô hình đầu-vai chỉ chính thức hình
thành tại điểm D, khi mà đồ thị đã cắt đường
neckline. Sau khi đồ thị cắt đường neckline thì
đồ thị sẽ tiếp tục giảm xuống ở mức sao cho
đoạn AB=BC. Tại điểm E được xem như mô
hình đầu-vai đã hoàn tất. Tuy nhiên, trong thực
tế của đồ thị giá vàng này thì đồ thị đã tiếp tục
giảm sâu hơn nữa, đó là trường hợp đồ thị tiếp
tục đi thêm một đoạn bằng đoạn AB nữa tính từ
điểm E. Môt điều quan trong nữa chúng ta cần
nhớ trong mô hình này là khối lượng giao dịch
thường khác nhau ở 2 vai của mô hình. Nếu là
giá giảm thì khối lượng giao dịch bên vai phải sẽ
nhỏ hơn khối lượng giao dịch bên vai trái và
ngược lại.
Mô hình đầu vai có thể có nhiều hình
dạng khác nhau nhưng phải đáp ứng
rằng đầu phải cao hơn 2 vai ở 2 bên.
Đường neckline cũng không nhất
thiết phải là đường nằm ngang,
đường nối 2 điểm thấp nhất của 2 vai
được gọi là đường neckline. Xem các
đồ thị EUR/USD bên dưới.
Phân tích kỹ thuật chưa phải là hoàn hảo, mô hình
đầu-vai cũng có những khi bị thất bại mặc dù
đường giá đã cắt đường neckline. Những
trường hợp thất bại như thế này cũng thường
gặp nhưng không nhiều. Hãy xem ví dụ dưới
đây (hình 5.3) về đồ thị giá vàng. Chúng ta thấy
rằng sau khi cắt đường neckline, đồ thị đã
không tiếp tục giảm như mô hình mà tăng lên
trên đường neckline. Để giải thích rõ những tình
huống thất bại này chúng ta cần phải tìm hiểu
thêm một số chỉ số khác trước khi quay lại. Do
đó, chúng ta sẽ có dịp quay lại để giải thích
những hiện tượng thất bại của mô hình này ở
khóa học dự báo nâng cao khác.
2. Mô hình 2 đỉnh – 2 đáy
 Mô hình 2 đáy và đỉnh cũng là một trong
những mô hình phổ biến trong phân tích kỹ
thuật.
 Ở hình 5.4, Sau khi đồ thị cắt đường lõm thì mô
hình 2 đáy chính thức được xác lập. Đồ thị có
khuynh hướng đi một đoạn ít nhất bằng khoảng
cách từ đáy đến đường lõm (AB=BC). Chúng ta
chú ý điều quan trong rằng khối lượng giao dịch
tại điểm cắt đường lõm thường tăng cao. Từ mô
hình 2 đáy này chúng ta có thể gặp trường hợp
giá không cắt đường lõm ngay mà sẽ quay lại
tạo thành đáy thứ 3, gọi là mô hình 3 đáy, thậm
chí 4 đáy. Mô hình 4 đáy thường ít chắc chắn
hơn mô hình 2 đáy và mô hình 3 đáy, do đó mô
hình 4 đáy thường là mô hình tiếp tục chứ
không phải là mô hình đảo chiều như mô hình 2
đáy. Khi đó mô hình 4 đáy trở thành mô hình
hình chữ nhật.
 Mô hình 2 đỉnh là hình ngược của mô hình 2
đáy. Tính chất của mô hình 2 đỉnh hoàn toàn
giống mô hình 2 đáy. Khối lượng giao dịch ở
đỉnh 2 thường rất thấp. Mô hình 2 đỉnh cũng có
thể trở thành mô hình 3 đỉnh như ở trường hợp
ở mô hình 3 đáy. Nếu sau khi hình thành 3 đỉnh
mà đồ thị vẫn không cắt đường lõm thì có thể có
2 trường hợp xảy ra: Mô hình có thể trở thành
mô hình hình chữ nhật hoặc mô hình có thể là
mô hình tiếp tục chứ không đảo chiều. Nếu vậy
đồ thị sẽ tiếp tục tăng chứ không đảo chiều. Có
điều này là còn tuỳ thuộc vào khối lượng giao
dịch và các yếu tố tác động khác. Xem hình bên
dưới và ví dụ về đồ thị EUR/USD và đồ thị giá
dầu ở trang tiếp theo.
IV. Đường khuynh hướng (trendline):
1. Đường khuynh hướng: Đường khuynh hướng

là một trong số những công cụ dễ sử dụng
nhất và đơn giản nhất trong trong phân tích kỹ
thuật.
Đường trendline được hình thành từ việc nối 2
đỉnh hoặc 2 đáy của đồ thị lại với nhau ( Xem
hình 6.1) Nhớ rằng thị trường thường đi trong
một kênh giá nào đó và đường trendline cũng
có thể là đường nằm ngang, nghĩa là nó được
nối các đỉnh hoặc các đáy nằm ngay lại với
nhau. Đường neckline của mô hình đầu-vai
hoặc cạnh trên hoặc cạnh dưới của mô hình
hình chữ nhật cũng là đuờng trendline (xem
hình 6.1)
Thật là không hay khi phải nói rằng tự đường
trendline không thể cho chúng ta biết khi nào thì
đường giá sẽ đổi chiều khi cắt đường trendline
và khi nào thì việc cắt trendline chỉ là việc cắt
tạm thời. Thông thường các nhà phân tích kỹ
thuật thường kết hợp trendline với các mô hình
giá để giải quyết trường hợp trên. Hình 6.6 là ví
dụ về kết hợp giữa trendline với mô hình đầu-vai
để xác định đồ thị đảo chiều. Hình 6.7 là một ví
dụ nữa về kết hợp giữa trendline và mô hình
giá. Hình đồ thị giá vàng là ví dụ minh họa
2. Tính đầy đủ của đường khuynh hướng
 Tính đầy đủ của khuynh hướng được thể hiện

ở 3 yếu tố sau: Chiều dài, số lần đường giá
chạm đường trendline , số lượng đỉnh, đáy và
độ dốc của đường trendline. Chúng ta sẽ lần
lược tìm hiểu sâu hơn 3 yếu tố này.
Nếu đường trendline ngắn thì nó chỉ phản ánh
khuynh hướng ngắn hạn. Vì vậy, khi đồ thị cắt
đường trendline thì sự đảo chiều của đồ thị chỉ
là ngắn hạn . Ở hình 6.11, đường trendline kéo
dài từ 08/2007 đến 12/2007 (4 tháng). Sau khi
cắt trendline, đồ thị đi tiếp một đoạn đường
không dài và chỉ kéo dài khoảng 2 tháng mà
thôi.
Ngược lại, Nếu đường trendline dài thì nó
sẽ phản ánh khuynh hướng dài hạn hơn.
Vì vậy, khi đồ thị cắt đường trendline thì
sự đảo chiều của đồ thị sẽ dài và thời gian
cũng dài hơn. Xem hình 6.12, chúng ta
thấy rằng đường trendline kéo dài từ
tháng 08/2007 đến tháng 06/2008 (10
tháng). Sau khi cắt đường trendline, đồ thị
có khuynh hướng đi dài và thời gian cũng
sẽ kéo dài hơn.
Bởi vì trendline phản ánh khuynh hướng của đồ thị
nên càng nhiều lần đồ thị chạm vào trendline thì
càng khẳng định độ chắc chắn của vùng hỗ trợ
và kháng cự tiếp theo ở đường trendline đó.
Theo các nhà phân tích kỹ thuật thì nếu đồ thị
chạm đường trenline hơn 4 lần (4 đỉnh hoặc
đáy) thì được cho là độ chắc chắn của vùng hỗ
trợ, kháng cự tiếp theo là cao. Và tất nhiên nếu
đồ thị chạm trendline hơn 4 lần thì đường
trendline thường cũng dài. Do đó, trong trường
hợp này, nếu đường trendline bị cắt thì dấu hiệu
đảo chiều của đồ thị sẽ rõ ràng và mạnh hơn.
Xem hình 6.13
Yếu tố cuối cùng là độ dốc của đường
trendline. Đường trendline càng dốc thì
khi đồ thị cắt đường trendline, khả năng
đảo chiều của đồ thị sẽ càng không
chắc chắn. Do đó thường đồ thị có
khuynh hướng đi ngang sau khi cắt
đường trendline có độ dốc lớn. Xem
hình 6.14 và đồ thị EUR/USD trang sau
3. Kênh đường đi (kênh giá) của đồ thị

Cách vẽ thông thường là chúng ta có thể vẽ
một đường song song với một đường
trendline đã có sẵn. Chúng ta cũng có thể
vẽ đường trendline nối các đỉnh lại với nhau
và một đường trendline nối các đáy lại với
nhau. Trong 2 đường trendline song song
này thì luôn có một đường gọi là đường
return line (chúng tôi tạm gọi là đường dội).
Xem hình 6.15 và ví dụ về đồ thị giá vàng ở
trang kế.
Bài tập 1
Bài tập 2, Bài tập 3, Bài tập 4, Bài tập 5,
f
Bài tập 6
k
l
q
e
p