Bệnh IC_edit - sinhvienhua

Download Report

Transcript Bệnh IC_edit - sinhvienhua

Bệnh IC

1. Hình thái, cấu trúc

+

Gram âm, không di động.

+

Serotyp A và C gây bệnh + Yếu tố độc lực: kháng nguyên HA, giáp mô, khả năng thu nhận và cạnh tranh sắt, ...

Haemophilus paragallinarum

2. Tính chất nuôi cấy

- Môi trường nuôi cấy bao gồm: yếu tố X (Haematin) và yếu tố V (Nicotinamide adenine dinucleotide NAD), huyết thanh gà (1%).

- Vi khuẩn thường phát triển tốt hơn trong môi trường có bổ sung 5% CO 2 - Khuẩn lạc nhỏ như hạt sương, không dung huyết - Đặc tính sinh hóa: + Phân hủy nitrate thành nitrite + Lên men không sinh hơi glucose + Oxidase: + + Idol: + Tan chảy gelatin.

3. Sức đề kháng

- Vi khuẩn bị bất hoạt rất nhanh ngoài cơ thể vật chủ.

- Ở 37 o C, chất tiết hoặc các mô bào vi khuẩn vẫn có khả năng gây bệnh trong vòng 24 – 48h, ở 4 o C thì được vài ngày.

- Ở nhiệt độ 45 - 55 o C, VK bị giết trong vòng 2 – 10ph.

- Trong nước trứng, khi được xử lý với formalin 0,25% ở 6 o C, vi khuẩn bị bất hoạt sau 24 giờ.

- Trong canh trùng non khi được giữ trong bình yếm khí, vi khuẩn có thể sống được tới 2 tuần ở 4 o C.

4. Dịch tễ học

a. Loài vật mắc bệnh

- Tất cả các lứa tuổi của gà đều mẫn cảm, gà lớn mắc bệnh nặng hơn gà nhỏ. Hay bị nhất là gà 2-3 tuần tuổi và gà hậu bị mới bắt đầu đẻ trứng.

- Bệnh hay xảy ra vào vụ thu đông và đông xuân.

b. Phương thức truyền lây

- Gia cầm mắc bệnh thể mạn tính hoặc ở thể khỏe mang trùng là nguồn lây nhiễm bệnh chính.

- Bệnh thường lây qua đường không khí, thức ăn nước uống và

không lây truyền qua trứng

. - Tỷ lệ mắc bệnh cao; tỷ lệ chết của bệnh thấp

5. Triệu chứng

- Giảm ăn hay bỏ ăn, lông xù - Lúc đầu chảy nước mũi trong, sau đục nhầy, đặc dần và cuối cùng là nhầy mủ.

5. Triệu chứng

- Đầu (mặt) bị sưng phù 1 trong 2 bên hoặc cả 2 bên, viêm xoang mũi và hốc mắt dưới kèm tích nhiều dịch viêm làm cho đầu gà to lên (sưng phù đầu gà), viêm kết mạc.

Tích (yếm) gà trống thường bị viêm sưng phồng

- Lưỡi gà khô, thâm, hơi thở ra thối, gà rất khó thở và khi thở phát ra tiếng kêu trùng lặp với nhịp thở.

Trường hợp bị nhiễm bệnh đường hô hấp dưới thì có thể nghe thấy các tiếng ran.

- Chuồng nuôi có mùi hôi thối trong trường hợp gà mắc bệnh ở thể mạn tính và mắc đồng thời với một số bệnh khác.

viêm khớp ở gà thịt hoặc bại huyết ở gà đẻ trong trường hợp mắc kết hợp với các bệnh khác

Bệnh tích đại thể

- Viêm catarrhal hoặc nhày của đường mũi và xoang dưới hốc mắt, kết mạc mắt, phù dưới da mặt và mào.

- Đôi khi cũng xảy ra viêm phổi và túi khí - Viêm thối xoang trán, xoang má và xoang mũi, họng, khi mổ khám các cơ quan này ta thấy chúng có mùi khó chịu, niêm mạc dầy, trong các xoang chứa nhầy mủ hoặc mủ đã cazein hóa.

Bệnh tích vi thể

Hiện tượng tróc, phân hủy, tăng sinh của lướp biểu mô màng nhầy và các tuyến ở xoang mũi, xoang hốc mắt dưới và khí quản; hiện tượng phù và xung huyết với sự thâm nhiễm bạch cầu trung tính ở trong lớp đệm của màng nhầy.

Chẩn đoán

- Dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, bệnh tích - Bệnh phẩm: chất tiết đường hô hấp, chất viêm lấy từ xoang dưới hốc mắt, xoang mũi, túi khí.

- Nuôi cấy: trên môi trường thạch máu cùng Staphylococcus epidermis (vi khuẩn này cần yếu tố V) - Huyết thanh học: tìm KT sau 7 – 14 ngày sau nhiễm hay chủng ngừa - Phản ứng ngưng kết trên phiến kính hay trong ống nghiệm - Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch - Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI).

-

Phòng bệnh

1. Vệ sinh phòng bệnh

Hạn chế việc mua các con trống giống hoặc các con con khi chưa biết rõ nguồn gốc.

- Chuồng trại và trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi sau khi tiệt trùng nên để trống 2 - 3 tuần trước khi nhập đàn mới.

Phòng bệnh

2. Phòng bệnh bằng vacxin

- Các loại vacxin được lưu hành ở VN: Nobilis Coryza, Nobilis Coryza +ND, Nobilis ® Covac- 4 (INTERVET), PoulShort R Coryza (CHOONGANG VACCINE LABORATORY), Bivalent Coryza Vaccine (P.T. SURYA HYDUP SATWA), Medivac Coryza B, Medivac Coryza T (P.T. MEDION), Poulvac Coryza ABC IC 3 , Poulvac Mix 6 (FORT DODGE ANIMAL HEALTH), Gallimune 503 (MERIAL), BAK-IC (BESTAR LABORATORIES), Coripravac – AH (LABORATORIES HIPRA S.A) Nguyên tắc dùng vacxin: thường tiêm cho gà 10 – 20 tuần tuổi. Với gà đẻ nên tiêm 2 mũi cách nhau 4 tuần trước khi gà được 20 tuần tuổi hiệu quả phòng bệnh sẽ tốt hơn nếu chỉ tiêm một mũi duy nhất. Miễn dịch kéo dài được 9 tháng.

Phòng bệnh

2. Phòng bệnh bằng vacxin

Các loại vacxin được lưu hành ở VN: Nobilis Coryza, Nobilis Coryza +ND, Nobilis ® Covac 4 (INTERVET), PoulShort R Coryza (CHOONGANG VACCINE LABORATORY), Bivalent Coryza Vaccine (P.T. SURYA HYDUP SATWA), Medivac Coryza B, Medivac Coryza T (P.T. MEDION), Poulvac Coryza ABC IC 3 , Poulvac Mix 6 (FORT DODGE ANIMAL HEALTH), Gallimune 503 (MERIAL), BAK-IC LABORATORIES), Coripravac (BESTAR – AH (LABORATORIES HIPRA S.A)

GALLIMUNE 503 ND+IB+EDS+IC2

THÀNH PHẦN:

Virus gây bệnh Newcastle vô hoạt dòng Ulster 2C : 10 8 EID 50 Virus gây bệnh viêm phế quản truyền nhiễm vô hoạt dòng Mass41: 10 6.7 EID 50 Virus gây hội chứng giảm đẻ EDS’76 vô hoạt dòng V127: 1000 UHA Vi khuẩn bệnh sổ mũi truyền nhiễm vô hoạt se. A: 3.10

9 CFU Vi khuẩn gây bệnh sổ mũi truyền nhiễm vô hoạt se. C: 3.10

9 CFU Thiomersal, tối đa 0, 03 mg Tá dược dạng dầu, vừa đủ 0, 3 ml

CÔNG DỤNG:

Phòng bệnh Newcastle, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, hội chứng giảm đẻ ‘76, bệnh sổ mũi truyền nhiễm trên gà, dùng chủng nhắc lại cho những vắc xin tương đương.

ĐƯỜNG CẤP THUỐC:

Tiêm bắp sâu (cơ ngực).

LIỀU LƯỢNG:

Liều dùng: liều 0, 3 ml / con.

Chỉ tiêm một lần lúc 2 – 4 tuần trước mùa đẻ trứng.

THỜI GIAN NGƯNG SỬ DỤNG THUỐC:

không.

BẢO QUẢN:

Bảo quản ở nhiệt độ từ +2 0 C đến +8 0 C, tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

DẠNG BÀO CHẾ: THỂ TÍCH THỰC: SẢN XUẤT TẠI:

thuốc tiêm dạng nhũ tương.

300 ml / 1000 Merial , Ý.

liều.

Điều trị

Dùng Sulfamide/ Trimethoprime, Nhóm AG: streptomycin, dihydrostreptomycin Nhóm Tetracyclin: oxytetracyclin Nhóm Macrolide: erythromycin, tylosin - N hóm Flouroquinolon, - N hóm Phenicol

Chẩn đoán phân biệt

Căn bệnh Lứa tuổi THT

Pasteurel la multocida

IC

Heamop hilus paragalin arum

CRD

Mycoplas ma gallisepti cum

ND

Paramyx ovirus

AI

Orthomy xoviridae

ILT

Herpes viridae

IB

Corona virus Tất cả mọi lứa tuổi đều mắc, hay gặp ở gà đẻ.

Tất cả các lứa tuổi đều mắc, hay gặp ở gà 2 – 3 tuần tuổi; gà hậu bị bắt đầu đẻ trứng.

Tất cả các lứa tuổi đều mắc bệnh, gà con 4 tây 8 – tuổi.

– 8 tuần tuổi mẫn cảm nhất; gà 15 tuần Gà mọi lứa tuổi đều mắc.

Gà mọi lứa tuổi đều mắc; chủ yếu giai đoạn 4 đẻ.

6 tuần tuổi, gà đang đẻ hoặc sắp Mọi lứa tuổi đều mắc, lúc gà 1-50 ngày tuổi; lúc gà đẻ cao nhất (85 90%).

Mọi lứa tuổi đều mắc, bệnh nặng nhất vào giai tuổi đoạn gà 3 -5 tháng

Chẩn đoán phân biệt

Mùa vụ Tỷ lệ lây lan Tỷ lệ chết THT

Xảy ra quanh năm,hay xảy ra vào lúc giao mùa.

Lây lan nhanh, rộng mang tính chất cục bộ.

Tỷ lệ tử vong rất cao.

-

IC CRD ND AI ILT IB

Hay xảy ra vào mùa thu đông.

- Hay xảy ra vào lúc giao mùa.

Lây lan nhanh.

Lây lan chậm.

Hay xảy ra vào vụ đông xuân.

Lây lan Hay xảy ra vào lúc Không phụ giao mùa.

Lây lan - X ảy ra quanh thuộc vào mùa vụ.

Lây lan năm, nặng nhất là mùa nóng ẩm.

Lây lan nhanh mạnh.

nhanh nhanh nhanh Tỷ lệ tử vong thấp.

Tỷ lệ chết (30%) Tỷ lệ chết cao.

Tỷ lệ chết cao (20 100%) Tỷ lệ chết cao, có thể tới 100% Tỷ lệ ốm cao, chết 50 – 70%.

Chẩn đoán phân biệt

IC CRD ND AI THT ILT IB Triệu chứng lâm sàng

- Mào, tích bị phù nề sau đó xuất huyết và hoại tử.

- Tiêu chảy, phân có màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh và có chất nhày.

- Chảy nước mũi dịch nhày.

- Sưng đầu, mặt phù phù thũng.

- Viêm kết mạc mắt.

- Không chảy dãi đờm.

- Chảy nước mắt, mũi dịch nhày trắng.

- Ho hen, khó thở, thở khò khè về đêm và sáng sớm; gà thở nghe thấy âm ran khí quản.

- Hắt hơi, vảy mỏ liên tục, kêu thành tiếng toác toác, dốc ngược thấy chảy nước mũi mùi chua khắm.

- Chảy nước mũi dịch nhầy màu xám.

- Khó thở, thở khò khè.

- Chảy nước mắt, viêm kết mạc.

- Phân lúc đầu còn đặc sau có thể lẫn máu màu nâu sẫm sau loãng dần có màu xanh.

- Sưng phù đầu, mào, tích; màu tím sẫm.

- Gà có triệu chứng thần kinh: co giật, mất thăng bằng, xoay tròn.

- Thở khò khè, ngắt quãng, ho, hắt hơi, chảy nước mũi.

- Nằm tụm lại dưới nguồn nhiệt.

- Tỷ lệ đẻ giảm, trứng dị hình tăng.

- Chảy nước mũi có mủ.

- Khò khè, ho, khó thở.

- Vạch miệng gà thấy niêm mạc có lớp màng giả màu vàng xám, to nhỏ không đều khó bóc.

- Ho khan và há mỏ nuốt không khí, có tiếng ran ướt khi con vật khó thở.

Bệnh tích

Chẩn đoán phân biệt

THT IC

- Xuất huyết mỡ vành tim.

- Gan sưng, có điểm hoại tử trắng xám hoặc vàng nhạt.

- Nang trứng chín thường mềm nhũn, mạch máu khó quan sát; lòng đỏ thoát vào xoang bụng. Nang trứng chưa chín và các chất đệm buồng trứng bị sung huyết.

- Viêm cata ở xoang mũi, giác mạc.

-Phù da mặt, mào và má.

CRD ND AI ILT IB

- Thành túi khí phù nề, dày lên, trắng đục chứa chất bã đậu là hạt nhỏ hoặc nang trắng.

- Ống dẫn trứng sưng to do thủy thũng, viêm vòi trứng gây giảm đẻ - Xác chết gầy, mào yếu tím bầm; xoang mũi và miệng có nhiều chất nhớt màu đục.

- Niêm mạc dạ dày xuất huyết đinh ghim.

- Dưới lớp sừng dai dày cơ xuất huyết.

- Niêm mạc ruột non xuất huyết, van hồi manh tràng xuất huyết.

- Dịch hoàn, buồng trứng xuất huyết thành đám, vệt.

- Diều chứa nhiều hơi, thức ăn chưa tiêu.

- Xuất huyết cơ đùi, ngực.

- Xuất huyết mỡ bụng, màng treo ruột, mỡ vành tim.

- Tụy khô, giòn bị viêm hoại tử.

- Xuất huyết mạng nhện ở niêm mạc hậu môn.

- Phù keo nhày ở đầu.

- Xuất huyết dưới da ống chân, kẽ móng chân.

- Túi khí mờ đục hoặc có nhiều dịch thủy thũng màu vàng.

- Khí quản sung huyết, phù và trên bề mặt phổi phủ một lớp niêm dịch nhớt lẫn bọt.

- Cuối khí quản và phế quản chứa dịch thẩm xuất tích tụ thành khối gây tắc khí quản và khí quản.

- Niêm mạc thanh khí quản có nhiều dịch viêm, xuất huyết lấm tấm, có phủ bựa màu vàng xám dễ bóc.

- Niêm mạc hậu môn phù nề đỏ hồng, không có xuất huyết ở van hồi manh tràng, ruột non và dạ dày tuyến.