Bệnh Dịch tả vịt (Duck plague, Duck virus enteritis

Download Report

Transcript Bệnh Dịch tả vịt (Duck plague, Duck virus enteritis

Bệnh Dịch tả vịt
(Duck plague, Duck virus
enteritis, Pestis anatum)
Giới thiệu chung
Bệnh DTV là một bệnh TN cấp tính lây lan
nhanh do 1 loại VR gây nên ở vịt, ngan,
ngỗng, thiên nga
 Đặc trưng của bệnh là thành mạch bị tổn
thương, xuất huyết cơ quan, niêm mạc
đường tiêu hóa bị phá hủy, bệnh tích ở
các cơ quan lympho
 Bệnh gây thiệt hại đáng kể do tỷ lệ chết
cao, giảm sản lượng trứng

Lịch sử và địa dư bệnh

Năm 1923, Baudet báo cáo 1 vụ dịch cấp tính gây xuất
huyết xảy ra trên đàn vịt nuôi tại Hà lan
– Tuy không phân lập được mầm bệnh nhưng đã xác định nguyên
nhân gây bệnh do 1 loại mầm bênh qua lọc gây nên
– Sau đó, nhiều ổ dịch đã ghi nhận ở Hà lan
– Lúc đầu người ta tưởng là bệnh do VR tương tự như Fowl plague
(influenza) gây nên
 Sau này Bos bằng thực nghiệm chỉ gây bệnh được trên vịt, không
gây bệnh thực nghiệm được cho gà, bồ câu, thỏ, chuột lang  KL :
nguyên nhân gây bệnh không phải do VR cúm, mà do 1 loại VR
khác gây bệnh ở vịt, gọi là “Duck plague”


Bệnh xảy ra ở tất cả các nơi trên TG : Trung Quốc, Pháp,
Bỉ, Ấn Độ, Thái Lan, Anh, Canada, Hungary, Úc, Việt
nam
VN : bệnh gây thiệt hại đáng kể
Căn bệnh

Bệnh DTV do VR họ Herpesvirus, thuộc bộ
Alpha herpesvirus gây nên
– VR có cấu trúc nhân ADN
– VR không gây ngưng kết hồng cầu cũng như
không hấp phụ hồng cầu

Hình thái :
– VR có hình cầu, kích thước capsid từ 91 – 93
nm; nhân 61 nm, hạt virus 126 – 129 nm (hạt
VR trưởng thành có thể có kích thước lớn hơn
156 – 384 nm)
– VR có vỏ bọc lipid bên ngoài
Căn bệnh

Trong cơ thể, VR nhân lên trước tiên ở niêm mạc
ống tiêu hóa, đặc biệt ở thực quản; sau đó di
chuyển đến túi Fabricius, tuyến ức, lách và gan
– Các tế bào biểu mô và đại thực bào của các cơ quan là
nơi VR nhân lên

Tính chất nuôi cấy
– VR nhân lên trên môi trường tế bào xơ phôi gà, tế bào
thận hoặc gan phôi vịt; gây bệnh tích tế bào
– VR nhân lên khi nuôi cấy trên màng nhung niệu phôi vịt
9 – 14 ngày tuổi
– VR có thể thích nghi trên phôi gà sau 1 vài lần cấy trên
phôi vịt
Căn bệnh

Sức đề kháng
– VR mẫm cảm với các chất tan mỡ như ete,
cloroform
– VR bị phá hủy 10´/56°C; 90 – 120´/50°C
 Nhiệt độ phòng 22°C/ 30 ngày
 pH 3 và 11, VR nhanh chóng bị bất hoạt
Truyền nhiễm học

Loài vật mắc bệnh
– Trong thiên nhiên, vịt, ngan, ngỗng, thiên nga
mẫn cảm với bệnh
– VR có thể nhân lên trên phôi gà và gà 2 tuần
tuổi
– Không thấy ghi nhận bệnh ở các loài động vật
có vú
– Một số loài thủy cầm khác cũng mắc bệnh
– Con vật mắc bệnh ở mọi lứa tuổi, có thể từ 7
ngày  trưởng thành
Truyền nhiễm học

Lây lan :
– Lây trực tiếp do tiếp xúc với gia cầm bệnh
– Lây gián tiếp qua đường tiêu hóa (thức ăn, nước
uống), hoặc qua đường hô hấp
– Bằng thực nghiệm, có thể gây bệnh qua đường miệng,
nhỏ mũi, tiêm tĩnh mạch, tiêm xoang phúc mạc, tiêm
dưới da hoặc qua hậu môn
 Đường dưới da yêu cầu 1 lượng VR nhỏ nhất để giết chết
ĐVTN
 Đường miệng cần nhiều VR nhất
– Qua động vật chân đốt, VR có thể truyền qua máu
– Đường truyền dọc : phân lập được mầm bệnh từ trứng
gia cầm bệnh và đã gây bệnh thực nghiệm
Truyền nhiễm học

Mùa vụ
– Bệnh thường xảy ra vào mùa hè
– Thường xảy ra ghép với các bệnh THT gia
cầm, viêm gan vịt do VR

Chất chứa căn bệnh
– Trong cơ thể : máu tim; gan, lách; dịch tiết
– Ngoài môi trường : nơi chứa chất bài xuất, bài
tiết như nền chuồng, sân chơi, bãi chăn thả
Triệu chứng

Thời gian nung bệnh 3 – 7 ngày
– Sau khi xuất hiện triệu chứng, con vật chết
trong vòng 1 – 5 ngày

Vịt chết nhanh, đột ngột, tỷ lệ chết rất cao
(5 – 100%)
– Vịt đẻ, tỷ lệ đẻ giảm (25 – 40%)
– Vịt trống : sa dịch hoàn

Các triệu chứng khác
– Mí mắt sưng, dính, giảm ăn, khát nước, xù
lông, chảy nước mũi
– Vùng đầu, cổ sưng, mềm  sờ tay vào thấy
giống như quả chuối chín
Triệu chứng

Các triệu chứng khác
– Vịt ỉa chảy nhiều, hậu môn bẩn, dính bết
phân: phân loãng, màu trắng xanh, mùi thối
khắm, có thể có máu và màng giả
– Vịt bệnh không thể tự đứng, liệt cánh (xã, bai
cánh, chân), suy kiệt và chết
 Nếu bắt buộc chuyển động, run cổ, đầu và toàn
thân
– Vịt 2 – 7 tuần thấy giảm ăn, mỏ màu xanh,
viêm kết mạc, chảy nước mũi có nhiều dịch
nhày, hậu môn dính máu
– Tỷ lệ ốm dao động tùy thuộc vào tuổi, tính
bịêt, độc lực VR
Bệnh tích






Xác chết gầy
Tổ chức liên kết dưới da thấm dịch và keo nhày,
có xuất huyết
Đầu, cổ vịt có hiện tượng viêm thủy thũng, tích
dịch
Khí, phế quản viêm, xuất huyết, tụ máu, thực
quản lấm tấm xuất huyết
Viêm ngoại tâm mạc, xoang bao tim tích nước,
có thể có xuất huyết ngoại tâm mạc
Phổi viêm, tụ máu
Bệnh tích





Gan tụ máu
Lách sưng, tụ máu hoặc xuất huyết
Túi mật căng, sưng, dịch mật loãng
Thận bị tụ máu nặng
Ruột : nm ruột bị tụ máu nặng
– Có điểm, vệt xuất huyết
– Bệnh nặng thấy có nốt loét nhỏ, trên có phủ bựa màu trắng xám


Dạ dày tuyến, dạ dày cơ xuất huyết
Buồng trứng : căng, có khi xuất huyết
– Có nhiều trứng non bị dị hình, vỡ

Màng não, viêm, xuất huyết
Bệnh Dịch tả vịt

Vịt ỉa chảy nặng, phân xanh, phân trắng
Bệnh Dịch tả vịt

Vịt ỉa chảy nặng, phân xanh, phân trắng
Bệnh Dịch tả vịt

Xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
Bệnh Dịch tả vịt

Xuất huyết tổ chức liên kết dưới da
Bệnh Dịch tả vịt

Tim xuất huyết
Bệnh Dịch tả vịt

Dạ dày cơ loét
Chẩn đoán

Chẩn đoán dựa vào DTH và TCBT
– Chẩn đoán phân biệt : THT, VGV

Chẩn đoán virus học
– Bệnh phẩm : gan, óc, lách vịt nghi mắc bệnh
 Nghiền với nước SL thành HDBF
 Xử lý KS, ly tâm
– Gây bệnh cho vịt hoặc phôi vịt

Chẩn đoán HTH
– Phản ứng trung hòa : chỉ số trung hòa > 1,75 (nếu
VN index từ 0 – 1,5 không kết luận con vật mắc
bệnh)
– ELISA

PCR
Điều trị
Không có thuốc điều trị đặc hiệu
 Khi đàn vịt bị bệnh, có thể can thiệp
vacxin trực tiếp vào ổ dịch

– Những vịt trong giai đoạn ủ bệnh hoặc đã bị
bệnh chết  tiêu diệt được nguồn bệnh
Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
 Vacxin phòng bệnh

– Vacxin nhược độc DTV đông khô chế qua phôi vịt,
pha tỷ lệ 1/200




Vịt con : tiêm 0,2 ml
Vịt lớn : 0,5 ml
Tiêm dưới da, MD 1 năm
Nhược điểm : không khống chế được bệnh lây qua trứng
– Vacxin nhược độc DTV chủng Jansen, chế qua phôi gà
 Tiêm cho vịt 1 – 2 tuần tuổi, vịt đẻ (tiêm lặp lại hàng năm)
 Tỷ lệ MD khoảng 70%
 Dùng can thiệp vào ổ dịch đạt hiệu quả cao