chamsocbenhnhanxuathuyetnao

Download Report

Transcript chamsocbenhnhanxuathuyetnao

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO

KHOA: NỘI THẦN KINH ĐD: NGUYỄN THỊ KIM THOA

NỘI DUNG

I.Đặt vấn đề II.Phần bệnh án III.Nhận định tình trạng bệnh nhân IV.Quá trình chăm sóc bệnh nhân V.Kết quả VI.Bàn luận

VII.Kiến nghị

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

   Xuất huyết não là chảy máu trong nhu nhô não – não thất do mạch máu não bị vỡ, máu chảy ra một vùng não dẫn đến liệt nửa người, nói đớ, nói ngọng, mất ý thức, hôn mê bất tỉnh. Hiện nay bệnh xảy ra thường xuyên, khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh. Bệnh có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nghiêm trọng về sau.

Tuổi mắc bệnh: thường là 50 – 70 tuổi dưới 40 tuổi khoảng 6,8%.

Nguyên nhân: Do tăng huyết áp hoặc do vỡ các dị dạng mạch não là nguyên nhân thường gặp nhất ở Việt Nam, có thể chiếm tới 90% số người bệnh bị xuất huyết não.

 Tiến triển:  Một số ít bệnh nhân phục hồi hoàn toàn.

  Tử vong hay gặp ở bệnh nhân hôn mê sâu và kéo dài.

Đa số sẽ bị liệt, liệt càng kéo dài càng khó hồi phục.

Xuất huyết não sẽ để lại di chứng nhẹ hoặc nặng, thời gian hồi phục lâu, chăm sóc lâu dài, tốn nhiều công sức nên công tác chăm sóc điều dưỡng cũng góp phần rất quan trọng trong hạn chế các biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân.

 

II . PHẦN BỆNH ÁN

Họ và tên: NGUYỄN THỊ HAI 81 tuổi Địa chỉ: An Lục Long, Châu Thành, Long An.

   Vào viện lúc: 21 giờ 50 phút ngày 20/02/2011 Vào khoa NTK: 22 giờ 40 phút ngày 20/02/2011 Lý do vào viện: Người nhà khai khoảng 15 giờ cùng ngày đang sinh hoạt thì đột ngột ngã quỵ, yếu nửa người bên phải nên đưa đi nhập viện.

 Tiền sử:  Bản thân: bị bướu cổ 5 – 6 năm.

 Gia đình: khoẻ

III. NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN

 TIẾP NHẬN BAN ĐẦU:  Tình trạng bệnh: bệnh nhân lơ mơ, thở đều, không tiếp xúc, phản xạ đau đáp ứng. Không sốt, tăng tiết đàm ít, yếu nửa người bên phải, nuốt được sữa, cháo. Tiểu qua sonde, màu vàng trong (sonde tiểu đươc đặt ở khoa cấp cứu) + Glasgow: 11 điểm + Nhiệt độ: 37 o C + Mạch: 80 lần/phút + Nhịp thở: 20 lần/ph + Huyết áp: 170/100mmHg + SpO 2 : 98%

 CẬN LÂM SÀNG:  Xét nghiệm máu: + WBC: 12.7 K/ml + Na + : 130 mmol/L + Glucose: 8.44 mmol/L mmol/L + Cl : 92.6

Ngoài ra các giá trị khác trong giới hạn bình thường.

 CT Scaner sọ (không cản quang) + XHN vùng đồi thị bao trong (T), chảy máu trong não thất 4 và bên ở hai bên.

+ Xuất huyết khoang dưới nhện

IV. QUÁ TRÌNH CHĂM SÓC

THỰC HIỆN Y LỆNH CHĂM SÓC

  Thở Oxy 3 lít/phút Thực hiện y lệnh thuốc và chăm sóc.

   Xét nghiệm máu, cận lâm sàng.

Bệnh nhân mới vào CS cấp 2: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác, hô hấp, SpO 2 /4giờ.

Từ ngày thứ 4 CS cấp 2: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác, hô hấp, SpO 2 / 8giờ.

   Duy trì các chức năng sống (đảm bảo hô hấp, tuần hoàn) Chăm sóc tích cực, vệ sinh cá nhân, phòng các biến chứng.

Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng.

 GDSK cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân.

1. Đảm bảo thông khí

a.

Hút đàm nhớt:  Đúng kỹ thuật, đảm bảo vô trùng.

 Đặt tư thế nghiêng, an toàn, nghe phổi kết hợp với vỗ rung lồng ngực và lưng làm long đờm, sau đó hút sạch vùng hầu họng (động tác này thường bỏ quên)

b. Chăm sóc bệnh nhân thở Oxy:   Đúng quy trình kỹ thuật, duy trì liều oxy theo y lệnh. Dụng cụ phải vô khuẩn, ống thông oxy phải thay mỗi 8 giờ/lần hoặc khi bẩn.

Thử trên mu bàn tay xem có oxy không (hoặc nhúng đầu ống thông thở oxy vào cốc nước nếu thấy có bóng nước nổi lên thì chứng tỏ sự thông suốt của toàn hệ thống) (động tác này thường bỏ quên)  Theo dõi sát tình trạng hô hấp qua SpO 2 , nhịp thở, kiểu thở, tần số, theo dõi sắc mặt.

 Theo dõi DHST theo y lệnh, theo dõi nhịp tim, bất thường báo BS. Dựa vào thang điểm Glasgow đánh giá tri giác của bệnh nhân.

2. Thực hiện các y lệnh

Khi có y lệnh, ĐD cần thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

 Thực hiện thuốc:    Hỏi tiền sử dị ứng thuốc.

Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn, đúng quy trình kỹ thuật Thực hiện các xét nghiệm, cận lâm sàng: xét nghiệm máu, CT Scaner sọ (di chuyển bệnh nhân cần cẩn trọng, nhẹ nhàng)

3. Chăm sóc tích cực, phòng ngừa các biến chứng

  Chống phù não: đảm bảo thông khí tốt, tránh ứ đọng đàm, đặt người bệnh nằm đầu cao 20 – 30 độ, kiểm soát tốt huyết áp.

Đảm bảo vệ sinh và phòng chống nhiễm khuẩn:    Hút đàm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản.

Chú ý giữ vệ sinh da (tắm, gội đầu, vệ sinh bộ phận sinh dục…) Chăm sóc mắt: thường xuyên rửa mắt, nhỏ mắt bằng các thuốc kháng sinh dùng cho mắt, vệ sinh các hốc tự nhiên 2 3 lần/ngày (việc này làm chưa được tích cực)  Thay drap giường và quần áo ít nhất 1lần/ngày hoặc khi bị bẩn.

 Theo dõi lượng nước xuất nhập, đánh giá tình trạng nước tiểu trong 24 giờ, hệ thống thông tiểu phải đảm bảo vô trùng và một chiều, túi đựng nước tiểu phải kín, đặt ở vị trí thấp hơn giường nằm của người bệnh.

Thay thông tiểu mỗi 7 ngày, thay túi tiểu mỗi 3 ngày hoặc khi rò rỉ.

 Vận động thụ động hay chủ động chi liệt để tăng cường tuần hoàn giúp nuôi dưỡng tốt, chống tì đè gây loét.

4. Phòng ch

ng loét

  Cho người bệnh nằm đệm chống loét (đệm nước, hơi…) Luôn giữ cho da khô, sạch.

 Drap trải giường phải sạch, không có nếp gấp để tránh nguời bệnh bị tỳ đè lên.

  Thay đổi tư thế thường xuyên (định kỳ 2-3 giờ/lần), xoa bóp, xoa bột tale vào các điểm tỳ đè để máu đến nuôi dưỡng các tổ chức, đề phòng loét.

Cần nuôi dưỡng đủ lượng calo, protid để phòng loét do thiếu dinh dưỡng .

5. Nuôi dưỡng

   Đảm bảo đủ nước: lượng nước đưa vào cơ thể (uống, truyền) ước tính bằng:  Thể tích nước đưa vào 24 giờ = lượng nước tiểu  24 giờ + (300 – 500 ml).

Nếu người bệnh có sốt, ra nhiều mồ hôi hoặc thông khí cần cho thêm 500 ml.

Chế độ ăn: đủ lượng calo phù hợp với từng người bệnh như gầy, béo nhưng ăn theo chế độ ăn bệnh lý(ăn nhạt, kiêng muối).

Cần bồi phụ thêm các loại vitamin A, B, C từ nước hoa quả.

6. Phục hồi chức năng

 Phục hồi chức năng phải tiến hành với công tác hồi sức để phòng các di chứng như teo cơ, cứng khớp, thường xuyên xoa bóp, tập vận động cho các chi và cơ.

 Cho người bệnh tập sớm với sự trợ giúp của nhân viên y tế và gia đình (nếu có thể).

(Việc này còn phụ thuộc vào khoa PHCN, ở khoa còn hạn chế do thiếu kiến thức)

7. GDSK, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập

    Giải thích cho thân nhân người bệnh tầm quan trọng của việc hạn chế người thăm nuôi.

Không được tự động bỏ thuốc điều trị.

Xuất huyết não sẽ để lại di chứng nhẹ hoặc nặng, thời gian hồi phục lâu, chăm sóc lâu dài, tốn nhiều công sức, thời gian. Do vậy, cần hướng dẫn kỹ càng cho gia đình và bản thân người bệnh hiểu sự cần thiết về chăm sóc (vệ sinh thân thể, dinh dưỡng, tập vận động…) Động viên gia đình và bệnh nhân kiên trì dùng thuốc theo đơn, duy trì chế độ chăm sóc và luyện tập theo các hướng dẫn.

V. KẾT QUẢ

Kết quả điều trị:

Bệnh nhân điều trị 12 ngày tại khoa đã đáp ứng tốt với thuốc điều trị. Hiện bệnh nhân tỉnh, ngưng thở oxy, tiếp xúc được, nói đớ, các dấu sinh hiệu dần dần ổn định, nuôi dưỡng tốt không bị sụt cân, không bị loét mục, đã rút sonde tiểu và tiểu được tự chủ.

Người bệnh và gia đình hiểu và có kiến thức về bệnh, cùng hợp tác trong điều trị và chăm sóc. Sau 30 ngày điều trị chi yếu hồi phục khá và được chuyển qua khoa YHCT tiếp tục theo dõi và điều trị thêm (châm cứu).

VI. BÀN LUẬN

  Đảm bảo thông khí cho bệnh nhân đóng vai trò rất quan trọng.

Phải đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn khi thực hiện các QTKT.

  Cao huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến XHN, do đó phải kiểm tra huyết áp thường xuyên.

Giáo dục bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cách phòng ngừa và phát hiện sớm tai biến, biến chứng của cao huyết áp.

  Công tác chăm sóc điều dưỡng cũng góp phần cho việc hồi phục bệnh, hạn chế các biến chứng, di chứng. Do đó, người điều dưỡng cần nhận định tình trạng ban đầu của bệnh nhân một cách kỹ lưỡng hơn như bệnh nhân thở nhanh hay chậm, có bị loét không, tổng trọng lượng mập hay gầy… Từ đó, không để xảy ra sai sót trong điều trị, chăm sóc.

Chú ý: người ĐD cần thực hiện nghiêm túc các y lệnh một cách tự giác ( vì bệnh nhân bị XHN thường hôn mê hoặc bị liệt, hoàn toàn phó thác tính mạng cho ĐD và các thầy thuốc)

VII. KIẾN NGHỊ

 Thường xuyên chú ý đến việc vệ sinh các hốc tự nhiên, vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân đề phòng bội nhiễm.

 Cần có phòng riêng để chăm sóc bệnh nhân XHN.

 Định kỳ mở lớp tập huấn lại các QTKT.

 Thường xuyên thông tin GDSK trên báo, đài về kiến thức của bệnh cao huyết áp, XHN nhằm phòng ngừa các biến chứng của bệnh.

Thử Oxy:

Xoay trở, vỗ lưng cho bệnh nhân:

Tập phục hồi chức năng:

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!