khoa xét nghiệm - QoS Online Office

Download Report

Transcript khoa xét nghiệm - QoS Online Office

BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI
KHOA XÉT NGHIỆM
CÁCH LẤY VÀ BẢO QUẢN
XÉT NGHIỆM
PHẦN I: PHÂN LOẠI YÊU CẦU
XÉT NGHIỆM
Mục tiêu
1. Phân biệt được các yêu cầu xét nghiệm.
2. Cách lấy bệnh phẩm đúng quy định.
3. Phân biệt được máu có chất chống đông
và không có chất chống đông.
4. Nắm được một số nguyên nhân làm sai
lệch khi lấy mẫu xét nghiệm.
Yêu cầu lấy mẫu xét nghiệm
1. Huyết học
a) Công thức máu: Công thức máu
18 thông số và 24 thông số (laser).
Cho máu vào ống nắp tím (chất
chống đông EDTA) đúng vạch quy
định: lắc đều
Máu lấy đúng quy
định
Máu lấy không đúng quy định
Lấy thiếu
Lấy thừa
b) Huyết đồ
Cho máu vào ống nắp tím (chất
chống đông EDTA) đúng vạch quy
định: lắc đều
c) Tốc độ máu lắng (VSS )
Cho máu vào ống nắp đen (ống dài)
đúng vạch quy định: lắc đều (tỷ lệ
chống đông: 1 thể tích citrat 3,8 % cho
4 thể tích máu).
Ống
humased
nắp đen)
(ống
Ống lấy đúng quy
định
Ống lấy không đúng quy định
Ống thiếu
Ống thừa
Ống VSS
Ống lấy đúng quy định
Ống lấy không đúng quy định
Ống thiếu
Ống thừa
2. Sinh hóa: Lấy 2ml máu cho
vào ống nắp đỏ: không lắc
Sinh hóa là làm những xét nghiệm: Ure,
Creatin, Glucose, SGOT, SGPT, GGT, Cholesterol,
Triglycerid (TG), HDL – C, LDL – C, Bilirubin TP (Bil
– T), Bilirubin TT (Bil – D), Acid uric (Au), Protein,
Albumin (ALB), Điện giải đồ (Na+, K+, Cl-), CK,
CRP, CRP HS
3. Miễn dịch sinh hóa: Lây 2ml
máu cho vào ống nắp đỏ:
không lắc
Những xét nghiệm miễn dịch: HIV,
HBsAg, Anti – HBsAg, HBeAg, Anti –
HBeAg, Anti – HCV, AFP, PSA, T3, FT4,
TSH, CA 125, CA 153, CA 19-9,
Ferritine, Troponin - T HS, CK – MB,
Procalcitonin.
Ống nắp đỏ (lấy làm
sinh hóa và miễn dịch)
4. Đông máu: Cho máu vào ống nắp xanh
đúng vạch quy định: lắc đều (tỷ lệ chống
đông: 1 thể tích citrat 3,8 % cho 9 thể tích
máu).
Làm những xét nghiệm:
- Đông máu toàn bộ
- Quick, tỷ prothrombin, IRN
- Đông máu tiền phẫu
* Chú ý: Đông máu toàn bộ lấy thêm
1ml máu cho vào ống nắp đỏ: không
lắc(để làm xét nghiệm : Co cục
máu)
Ống lấy
quy định
đúng
Ống lấy không đúng quy định
Ống thiếu
Ống thừa
5. Một số nguyên nhân sai lệch
khi lấy mẫu xét nghiệm
- Lấy máu không đúng chủng loại ống
nghiệm
- Lấy máu không đủ số lượng.
- Máu bị đông,máu bị vỡ hồng cầu v.v
- Lấy máu không đúng quy chuẩn.
HẾT PHẦN I
PHẦN II: LẤY VÀ BẢO QUẢN
BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM
Mục tiêu : Học xong bài này, học viên
thực hiện được
1. Cách lấy máu để làm xét nghiệm hoá
sinh trong trường hợp không có chất
chống đông và có chất chống đông.
2. Cách bảo quản bệnh phẩm để làm
xét nghiệm.
3. Các điều kiện để lấy máu làm xét nghiệm
và các yếu tố ảnh hưởng đết xét nghiệm.
4. Các lấy nước tiểu 24h để làm xét nghiệm
Các chất gọi là bệnh phẩm trong xét nghiệm
thường là máu, nước tiểu, các dịch chọc dò (như:
dịch não tuỷ, dịch màng bụng), các mảnh của tổ
chức (như: óc, gan, phổi…).
1. MÁU
a) Lấy bệnh phẩm.
Thường sử dụng máu tĩnh mạch, máu mao
mạch hoặc máu động mạch.
- Lấy máu tĩnh mạch: Thường lấy máu tĩnh
mạch khuỷu tay.
- Lấy máu mao mạch: Thường lấy ở đầu
ngón tay hoặc gót chân; có thể bôi silicol (để
giọt máu không bị loang ra, đọng lại thành
giọt dễ lấy).
- Lấy máu động mạch: Thường lấy ở động
mạch quay, động mạch bẹn.
b) Xử lý bệnh phẩm
- Nếu xét nghiệm trên huyết thanh thì
máu sau khi lấy xong, để yên vài phút
cho đông lại; dùng que thuỷ tinh tách
nhẹ cục đông; sau đó đem ly tâm
3000-3500 vòng/phút, trong 10 phút.
Tách riêng từng phần huyết thanh ra để
dùng làm xét nghiệm.
Nếu xét nghiệm trên huyết tương thì tuỳ
từng loại xét nghiệm có thể dùng các chất
chống đông khác nhau
-
Oxalat
Citrat
Florua
Heparin
EDTA (Ethylen diamin tetra acetic)
c) Bảo quản bệnh phẩm
Máu lấy xong nên ly tâm ngay để tách
riêng các thành phần hữu hình. Không nên
để máu toàn phần quá 4 giờ dù ở nhiệt độ
+4 độ C. Huyết thanh, huyết tương sau khi
tách được, nên làm xét nghiệm ngay. Nếu
chưa thể làm xét nghiệm được thì nên hút
kín ống huyết thanh lại và để ở.
Chú ý
Huyết thanh đã để vào tủ đông lạnh,
khi lấy ra làm xét nghiệm chỉ dùng 1 lần
đó, tuyệt đối không để đông lại dùng
tiếp lần sau. Nếu cần phải làm nhiều xét
nghiệm vào nhiều thời điểm khác nhau
thì nên chia huyết thanh đó ra nhiều
ống nghiệm, ghi tên, nút kín, để đông.
mỗi lần sử dụng chỉ lấy ra 1 ống, dùng
xong bỏ đi.
 Nhiệt độ phòng /4 giờ
hoặc
 + 4 độ C/24 giờ
hoặc
 - 24 độ C/trên 24 giờ.
Các bệnh phẩm khi lấy từ tủ đông lạnh ra
phải để cho tan đông từ từ và lắc đều nhẹ
nhàng trước khi làm xét nghiệm.
d) Điều kiện để làm xét nghiệm:
- Bệnh nhân nhịn đói (không đưa năng
lượng vào ít nhất trong 8 giờ).
- Nếu có thể được thì ngưng các loại
thuốc trước khi làm xét nghiệm 2-3
ngày.
- Khi lấy máu, tốt nhất bệnh nhân nên
nằm ở trạng thái nghỉ ngơi.
- Dây garo nên thắt vừa phải hoặc nới dần ra
để tránh hiện tượng ứ máu. Các dụng cụ lấy
máu phải được rữa sạch, tráng nước cất và
sấy khô. Bơm, kim tiêm nên dùng một lần rồi
huỷ.
- Kiểm tra bệnh nhân có đúng tên, tuổi ghi
trên phiếu xét nghiệm không. Trên ống máu
phải ghi tên, tuổi bệnh nhân giống với phiếu
xét nghiệm.
e) Các yếu tố ảnh hưởng đến xét
nghiệm
 Chế độ ăn
Muốn các xét nghiệm phản ánh được đúng
tình trạng bệnh nhân thì tốt nhất bệnh nhân
phải nhịn ăn. Nếu ăn rồi mà làm xét nghiệm,
huyết thanh dễ bị đục, ảnh hưởng đến phản
ứng so màu. Ngoài ra một số chất như
glucose, triglycerid, cholesterol sai số thừa.
 Nhiệt độ
- Lấy máu lúc bệnh nhân đang sốt: pH
giảm, pCO2, pO2 tăng.
- Lấy máu lúc bệnh nhân đang hạ nhiệt
độ: pH tăng, pCO2, pO2 giảm.
 Thuốc
- Một số thuốc có ảnh hưởng đến xét
nghiệm nên tốt nhất là ngưng thuốc vài
ngày trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
 Tan
huyết
Nồng độ của một số chất trong hồng
cầu và trong huyết tương rất khác nhau
nên khi mẫu máu bị vỡ hồng cầu, ngoài
việc các phản ứng so màu bị ảnh hưởng,
một số chất có thể tăng một cách giả
tạo, có thể làm cho các thầy thuốc
chuẩn đoán sai, dẫn đến những xử trí
sai lệch có hại cho người bệnh.
 Một số chất khác
- Nếu bilirubin trong huyết thanh cao
(>240mol/l) sẽ ảnh hưởng đến xét
nghiệm creatinin, làm cho kết quả sai số
thiếu.
- Triglycerid quá cao làm đục huyết
thanh cũng làm ảnh hưởng đến một số
xét nghiệm khác làm giảm kết quả GOT,
GPT…
2. NƯỚC TIỂU
a) Xét nghiệm ngay
- Các xét nghiệm nước tiểu định tính
thường được làm trên mẫu xét nghiệm
bất kỳ, tôt nhất là lấy vào buổi sáng
sớm khi mới ngủ dậy. Mẫu nước tiểu này
được tích tụ lâu trong bàng quang qua
đêm nên không phụ thuộc vào chế độ
ăn uống và sự hoạt động của cơ thể lúc
ban ngày.
- Nên rữa bộ phận sinh dục trước khi lấy
nước tiểu, bỏ đoạn đầu của bãi nước tiểu.
- Dụng cụ đựng nước tiểu phải sạch để
không bị lẫn tạp chất và vi khuẩn lên men
thối.
- Các mẫu nước tiểu lấy xong nên làm xét
nghiệm ngay. Nếu chưa có điều kiện làm ngay
thì nên đậy kín, để nơi thoáng mát.
b) Lấy nước tiểu 24 giờ để xét nghiệm
- Một số xét nghiệm định lượng, nhất là
đối với bệnh nhân đang được theo dõi,
điều trị thì phải lấy nước tiểu 24 giờ.
- Ví dụ: ure, creatinin, protein,
cathecholamin.
Yêu cầu
- Bình đựng nước tiểu sạch, vô khuẩn;
nên để nơi thoáng mát hoặc đậy lại để
trong ngăn dưới của tủ lạnh. Cách tốt
nhất là sau mổi lần đi tiểu lại cất mẫu
nước tiểu đó vào tủ lạnh, cuối cùng trộn
tất cả các mẫu nước tiểu lại. Đó là nước
tiểu 24 giờ.
3. CÁC DỊCH CHỌC DÒ
- Thông thường là dịch não tuỷ, dịch
màng bụng, dịch màng phổi, dịch màng
ngoài tim, dịch tá tràng, dịch mật. Các
mẫu dịch sau khi chọc dò cần để vào
ống nghiệm sạch, nút kín và gửi đến
khoa xét nghiệm ngay.
4. CÁC MẢNH TỔ CHỨC
-Thường là óc, gan, phổi.
-Nguyên tắc là phải ức chế ngay các
chuyển hoá của tế bào bằng cách làm
đông lạnh ngay mẫu tổ chức đó.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !