file đính kèm - Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Download Report

Transcript file đính kèm - Đại học Nông lâm Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÀI TIỂU LUẬN MÔN CHĂN NUÔI GIA CẦM
Chuyên đề:
Nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, khả năng
sản xuất (gốc và tại Việt Nam) của giống
ngan Pháp nhập nuôi tại Việt Nam.
Giảng viên: PGS.TS.Trần Thanh Vân
Nhóm 2
:
Lớp
:CHCN-K19
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, chăn nuôi vốn là nghề có truyền thống từ lâu đời.
Nhân dân ta nuôi ngan như một tập quán cổ truyền trong sự cân
bằng sinh thái giữa các giống gia cầm như gà, vịt, ngan,
ngỗng…Do đặc tính của ngan nội còn hoang dã, con giống chưa
được cải tạo, khối lượng cơ thể nhỏ (77 ngày tuổi con mái đạt
1,92kg, trống 88 ngày tuổi đạt 2,9kg), năng suất trứng thấp (60-70
quả/mái/2 chu kỳ sinh sản), tính đòi ấp cao nên một cặp bố mẹ chỉ
sản xuất ra từ 20-30 ngan/mái/năm.
Từ tháng 7/1992 - 12/1996, được sự giúp đỡ của Hãng
Grimaud Feferes (Cộng hòa Pháp) bằng hợp tác khoa học các
giống ngan pháp được nhập vào nước ta như dòng R31, R51,
R71, siêu nặng và R71SL đã lần lượt được nhập vào nước ta. Các
giống ngan này được phát triển rộng rãi với nhiều vùng sinh thái
khác nhau ở Việt Nam chúng đã lại hiệu quả kinh tế cao trong
chăn nuôi.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số đặc điểm ngoại hình
và khả năng sản xuất của các dòng ngan này:
DÒNG R 31
1. Đặc điểm ngoại hình:
- Ngan con có màu
vàng chanh, có phớt
đen ở đuôi.
- Ngan trưởng thành có
lông loang đen trắng.
- Mầu mỏ: đốm đen
- Mầu chân: xám
DÒNG R 31
2. Khả năng sản xuất thịt
- Khả năng cho thịt cao.
- Ngan cái nuôi thịt lúc 70 – 77 ngày tuổi đạt 2,4 Kg.
- Ngan trống nuôi thịt lúc 84 – 88 ngày tuổi đạt 4,5 Kg.
- Tỷ lệ thịt xẻ đạt 68%.
- Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng là 2,7 – 3,0.
DÒNG R 31
3. Khả năng sinh sản
- Tuổi đẻ đầu là 28 tuần tuổi.
- Số lượng trứng/mái của hai chu kỳ đẻ là 198
quả.
- Tỷ lệ trứng có phôi đạt 93 – 95%.
- Tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 80%.
- Ngan có thể nuôi thịt hoặc nuôi sinh sản trong
chuồng nên hoặc chuồng sàn theo phương
thức chăn thả hoặc nhốt hoàn toàn.
DÒNG R 51
1. Đặc điểm ngoại
hình:
- Ngan con có màu
vàng rơm, vàng có
hoặc không có đốm
đầu .
- Ngan trưởng
thành có lông trắng
tuyền hoặc có đốm
đen ở đầu .
DÒNG R 51
2. Khả năng sản xuất thịt
- Ngan cái nuôi thịt lúc 70 - 77 ngày tuổi đạt 2,3 Kg.
- Ngan trống nuôi thịt lúc 84 – 88 ngày tuổi đạt 4,3 Kg.
- Tỷ lệ thịt xẻ đạt 67%.
- Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng là 2,8 – 3,0.
DÒNG R 51
3. Đặc điểm sinh sản
- Tuổi đẻ đầu là 28 tuần tuổi.
- Số lượng trứng/mái của hai chu kỳ đẻ là 202 quả.
- Tỷ lệ trứng có phôi đạt 90 – 92%.
- Tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 80%.
- Ngan được nuôi theo phương thức chăn thả
hoặc nhốt hoàn toàn.
DÒNG R 71
1. Đặc điểm ngoại hình:
- Ngan con có màu
vàng rơm, vàng có
hoặc không có đốm
đầu.
- Ngan trưởng thành
có lông trắng tuyền
hoặc trắng có đốm đen
ở đầu tương tự như
dòng R51.
DÒNG R 71
2. Khả năng sản xuất thịt
- Ngan cái nuôi thịt lúc 70 – 77 ngày tuổi đạt
3,0 Kg.
- Ngan trống nuôi thịt lúc 84 – 88 ngày tuổi đạt
4,6 – 5,5 Kg.
- Tỷ lệ thịt xẻ đạt 70%.
- Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng là
2,75 – 2,9.
DÒNG R 71
3. Đặc điểm sinh sản
- Tuổi đẻ đầu là 28 tuần tuổi.
- Số lượng trứng/mái của hai chu kỳ đẻ là 190
quả.
- Tỷ lệ trứng có phôi đạt 88 - 90%.
- Tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 80%.
DÒNG SIÊU NẶNG
1. Đặc điểm ngoại
hình:
- Khi mới nở,
màu lông vàng rơm.
- Khi trưởng
thành lông màu
trắng và một số con
đầu có đốm đen.
DÒNG SIÊU NẶNG
2. Trên đàn sinh sản.
- Tỷ lệ nuôi sống:
+ Ở 12 tuần tuổi từ 92,42 đến 95,22%.
+ Từ 13 – 24 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống
đạt từ 97,97 – 98,27%.
DÒNG SIÊU NẶNG
- Khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ:
+ Ngan trống:
- Ở 4 tuần tuổi đạt từ 1114 – 1194,7g.
- Ở 8 tuần tuổi 2617,8 – 3285,5g.
- Ở12 tuần tuổi 3638,4 – 3771,5g.
+ Ngan mái:
- Ở 4 tuần tuổi: 814,6 – 941,9g.
- Ở 8 tuần tuổi 1852,1 - 2005,4g.
- Ở 12 tuần tuổi 2213 – 2304,6g.
DÒNG SIÊU NẶNG
- Tuổi thành thục sinh dục và năng suất trứng:
+ Tỷ lệ đẻ 5% ở thời điểm 186 – 188 ngày tuổi;
50% vào 208 -210 ngày tuổi.
+ Năng suất trứng/ mái/ 2 chu kỳ đẻ đạt:
- 164,5 quả ở thế hệ xuất phát.
- Thế hệ I đạt 168,25 quả.
- Thế hệ II đạt 169,6 quả.
- Tiêu tốn thức ăn/10 trứng lần lượt qua các thế
hệ là: 4,93; 4,68 và 4,55kg.
DÒNG SIÊU NẶNG
- Tỷ lệ ấp nở:
+ Tỷ lệ phôi 79,28% ở thế hệ xuất
phát; 82,59% ở thế hệ I; 91,57% ở thế hệ
II và 91,77% ở thế hệ III.
+ Tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp tương ứng
các thế hệ là: 64,43; 71,25; 80,92 và
81,06%.
DÒNG SIÊU NẶNG
3. Trên đàn thương phẩm.
- Ở các thế hệ I, II và III:
+ Ngan mái nuôi thịt có khối lượng lúc 12 tuần
tuổi lần lượt là: 2676,4g; 2740g và 2705,2g;
+ Ngan trống là 4192,2g; 4380g và 4420,3g.
- Tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng đến 12 tuần
tuổi cả trống và mái là: 2,97 – 3,11kg.
DÒNG SIÊU NẶNG
- Tỷ lệ nuôi sống: đến 12 tháng tuổi ở thế
hệ I: 98% thế hệ II:98,02% và thế hệ III:
97,52%.
- Năng suất chất lượng thịt:
+ Tỷ lệ thân thịt của cả ngan trống mái siêu
nặng: 70,14 -71,08%.
+ Tỷ lệ thịt ngực đạt 20,16 – 21,67%.
+ Tỷ lệ thịt đùi đạt 17,86 – 18,65%.
+ Tỷ lệ protein thô: 19,54 – 22,05%.
VIỆC LAI TẠO VÀ NĂNG SUẤT
CỦA TỔ HỢP LAI
Với mục đích cải tạo tầm vóc và năng suất
của ngan nội. Đồng thời, định hướng và mở
rộng vùng ngan thịt, tạo các tổ hợp lai mới có
năng suất, chất lượng thịt và trứng cao, phù
hợp với tập quán sinh thái từng vùng đem lại
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Đã có
rất nhiều ngiên cứu lai tạo ra một số dòng lai
có nhiều phẩm chất tốt.
VIỆC LAI TẠO VÀ NĂNG SUẤT
CỦA TỔ HỢP LAI
Sau đây là một số nghiên cứu về khả năng sản
xuất của của một số tổ hợp lai:
Các tác giả Lê Thị Thúy, Nguyễn Thiện, Bùi
Quang Tiến, Lê Viết Ly (1995)[] khi cho lai
ngan nội với ngan Pháp, khối lượng cơ thể con
lai lúc 12 tuần tuổi là 3,2kg (trống); 2,2kg (mái).
Từ tuần tuổi thức hai trở đi tốc độ phát triển
của ngan lai vượt hẳn và bằng 1,6-1,8 lần
ngan nội.
VIỆC LAI TẠO VÀ NĂNG SUẤT
CỦA TỔ HỢP LAI
Trần Thị Cương (2003)[] khi cho lai ngan
R51 với ngan siêu nặng cho biết con lai trống
siêu nặng x mái R51 (CT2) và con lai trống
R51 x mái siêu nặng (CT3) có ưu thế lai về tiêu
tốn thức ăn so với trung bình bố mẹ tương ứng
là -1,00% là - 1,00% và -1,79%. Con lai cho
năng suất thịt cao. Khả năng cho thịt/1 mái của
tổ hợp lai trống R51 x mái R51 là 414,11kg và
trống SN x mái SN là 413,89kg.
KẾT LUẬN
Việc nhập Ngan Pháp của hãng Grimaud Freres
SA (Pháp) vào năm 1992. Với những đặc điểm nổi bật
năng suất, chất lượng cao, mức tiêu tôn thức ăn thấp
khả năng thích ứng với khí hậu của Việt Nam, phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của người việt. Ngoài ra ngan
pháp còn phù hợp với nhiều phương thức chăn nuôi
như nuôi bán công nghiệp, chăn thả, công nghiệp
thâm canh cao, áp dụng được hầu hết các vùng miền
trong cả nước. Để nuôi ngan pháp phát triển thành
một nghề thì nhà nước cần có những chính sách như
tăng cường công tác khuyên nông, chuyển giao công
nghệ, quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, giống,
thức ăn và dinh dưỡng. Đồng thời tạo điều kiện cho
người chăn nuôi ngan pháp tiếp cận với thị trường tiêu
thụ sản phẩm.