Transcript File
NỘI DUNG CHÍNH • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ • CHƯƠNG II. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở NGÂN HÀNG Á CHÂU • CHƯƠNG III. KẾT LUẬN I. KHÁI NIỆM Thương mại điện tử là gì? Hiểu theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua cácphương tiện điệntử nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác Hiểu theo nghĩa rộng Thương mại điện tử là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng II. CÁC LOẠI HÌNH CHỦ YẾU CỦA TMĐT Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia: • Người tiêu dùng – C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng – C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp – C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ • Doanh nghiệp – B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng – B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ – B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên • Chính phủ – G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng – G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp – G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ IV. LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA TMĐT 1. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ • TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối tác • TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất • TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị. • TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch. • TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại. • Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá. 2. HẠN CHẾ Có hai loại hạn chế của Thương mại điện tử đó là thứ nhất mang tính kỹ thuật và thứ hai là mang tính thương mại. Tính kỹ thuật • Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chấtlượng, an toàn và độ tin cậy 2. Tốc độ đường truyền Internet vẫnchưa đáp ứng được yêu cầu nhất là trong Thương mại điệntử 3. Các công cụ xây dựng phần mềm vẫntrong giai đoạn đang phát triển 4. Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống 5. chi phí đầu tư 6. Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao 7. Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn Tính thương mại 1. An ninh và riêng tư 2. Không được gặp trự 3. Nhiều vấn đề về luật thuế chưa được làm rõ 4. Một số chính sách ch trợ tạo điều kiện để TM 5. Các phương pháp đ quảcủa TMĐT còn chư hoànthiện 6. Chuyển đổi thói quen từ thực đến ảo cần thờ 7. Sự tin cậy đối với mô kinh Doanh 8. Số lượng người tham đủ lớnđể đạt lợi thế về 9. Số lượng gian lận ng 10. Thu hút vốn đầu tư khó khăn hơn sau sự s loạt của các công ty do I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU Bối Cảnh Thành Lập Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. – Trụ sở chính: Số 442, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh – Số điện thoại: (08) 9290 999 – Fax: (08) 839 9885 – Hệ thống gồm khoảng 24 chi nhánh trên toàn quốc II. TMĐT TRONG NGÂN HÀNG Á CHÂU • Thương mại điện tử được phát triển do đội ngũ CNTT của Ngân hàng từ các dịch vụ trực tuyến homebanking, internetbanking, phonebanking, mobilebanking … cho đến các ứng dụng giao dịch vàng, chứng khoán trực tuyến. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng 1. HOMEBANKING là kênh phân phối dịch vụ của Ngân hàng Á Châu (ACB), cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng công ty, đi công tác nước ngoài,... hay bất kỳ nơi đâu có kết nối Internet mà không cần phải đến ACB. Đối tượng có thể sử dụng dịch vụ HomeBanking : • Khách hàng doanh nghiệp • Khách hàng cá nhân (theo chính sách khách hàng của ACB) Để sử dụng dịch vụ Home Banking, quý khách chỉ cần máy tính kết nối với Internet. Trên đường truyền Internet, Quý khách có thể kết nối với hệ thống ACB qua giao thức VPN (Virtual Private Network – Mạng riêng ảo) và thực hiện các giao dịch qua website https://homebanking.acb.com.vn 2. INTERNETBANKING • là dịch vụ tiện ích giúp khách hàng không cần đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện tất cả các giao dịch với ACB. • Có thể giao dịch với ACB mọi lúc mọi nơi, ngay cả trường hợp đi công tác nước ngoàikhi máy tính được kết nối Internet. • Các giao dịch được mã hoá và xác thực bằng các phương thức bảo mật với độ bảo mật cao, an toàn, chính xác. • Tiện lợi, nhanh chóng & linh động • Tiết kiệm: Thời gian & Chi phí • Tránh thiệt hại vì tiền giả • Giao dịch có chứng từ rõ ràng 3. PHONEBANKING • khách hàng có thể mọi lúc - mọi nơi dùng điện thoại cố định, di động đều có thể nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng, thông tin tài khoản cá nhân. • Phone Banking là hệ thống tự động trả lời hoạt động 24/24h, khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do Ngân Hàng quy định để yêu cầu hệ thống trả lời các thông tin cần thiết. • • Lợi ích tiết kiệm được thời gian không cần đến Ngân Hàng vẫn giám sát được các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình mọi lúc kể cả ngoài giờ hành chánh. Phương tiện đơn giản là điện thoại kết nối vào hệ thống Phone Banking để nghe các thông tin về Ngân Hàng theo yêu cầu ở mọi nơi trong phạm vi cả nước và quốc tế. Phone Banking phục vụ khách hàng hoàn toán miễn phí. 4. MOBILE BANKING • Khách hàng thực hiện thanh toán hóa đơn mà không cần phải đến Ngân hàng. Khách hàng dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của Ngân hàng gửi đến số dịch vụ 997 để: - Kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán (hoặc thẻ). - Biết thông tin về lãi suất, tỉ giá hối đoáí. - Thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, bảo hiểm… - Trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang thẻ (Visa Electron, Master Electronic, Citimart) III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TMĐT TRONG NGÂN HÀNG ACB • Trong hoạt động, Ngân hàng đã ứng dụng rộng rãi các ứng dụng công nghệ thông tin. • Ngân hàng cũng đã đăng ký đầy đủ các tên miền để phục vụ hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn có các hệ thống e-mail, website. Đối với thương mại điện tử, các dịch vụ thương mại điện tử như: phonebanking, homebanking, internetbanking… các giao dịch được phép qua website như chuyển khoản, giao dịch chứng khoán, vàng trực tuyến. • Tóm lại TMĐT đem lại những lợi ích tiềm tàng, giúp doanh nghiệp thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất. Vì vậy để phát triển và áp dụng TMĐT có hiệu quả các cần: • Đào tạo, huấn luyện về kiến thức Thương mại điện tử * Tư vấn cho các doanh nghiệp và các tổ chức về các giải pháp khai thác thương mại điện tử * Cung cấp các giải pháp ứng dụng TMĐT trong hoạt động của doanh nghiệp và các giải pháp kinh doanh trực tuyến