Transcript E banking
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Nhóm: Hacker Mũ Trắng Lớp: TATM 13B GVHD: Trương Minh Hòa NGUYỄN TRỌNG NHÂN PHAN NGỌC ĐẠI NGUYÊN ĐỖ THỊ MINH THƯ LÊ NGUYỄN TỐ QUYÊN NGUYỄN MỸ TƯỜNG VY TRƯƠNG NGUYỄN TƯỜNG VY NỘI DUNG CHÍNH I. II. III. IV. KHÁI NIỆM VỀ E - BANKING CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA E BANKING NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ E – BANKING KẾT LUẬN. I. KHÁI NIỆM VỀ E - BANKING E-Banking là chữ viết tắt của Electronic-banking (dịch vụ ngân hàng điện tử) Một công cụ tiện ích cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bán lẻ mới lẫn truyền thống của ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử và các kênh truyền thông tương tác I. KHÁI NIỆM VỀ E - BANKING Bao gồm: +Tiến hàng giao dịch ngân hàng. +Kiểm tra tài khoản. +Thanh toán các hóa đơn điện tử. +Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thanh toán điện tử khác như tiền điện tử. BACK II. CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CỦA E - BANKING Bao gồm: 1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) Các loại thẻ nhựa (Plastic money Hệ thống thanh toán tại các điểm bán hàng (EFTPOS – Point of Sale). (ATM – Automated Teller Machine). (Telephone-Banking). (Internet-Banking). (Mobile-Banking). (Interactive TV). 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Plastic money (thông tục: thẻ tín dụng) là các loại thẻ bằng nhựa dùng để thay thế cho tiền mặt. Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới hiện nay đều phát hành loại thẻ này với ba công dụng chính 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Bảo chi séc (check), ngân hàng đảm bảo thanh toán khoản tiền ghi trên check do khách hàng phát hành với hạn mức xác định. Rút tiền mặt tại các máy ATM. Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ bằng chuyển tiền điện tử tại các điểm bán hàng ( Electronic Funds Transfer at Point of Sale – EFTPOS). 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ A) Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Thẻ này dùng để cho người mở thẻ được vay một hạn mức tín dụng dùng cho việc thanh toán khi mua hàng hóa và dịch vụ. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ A) Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Ngân hàng sẽ thu lại số tiền mà chủ thẻ đã mua, tùy theo ngân hàng mà chủ thẻ sẽ trả số tiền tối thiểu là bao nhiêu phần trăm hay trả toàn bộ trong một thời hạn nhất định, thông thường tối đa là 45 ngày. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ A) Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). 1. Nếu chủ thẻ trả toàn bộ số tiền theo đúng hạn thì ngân hàng không tính lãi 2. Nếu trả không đúng hạn ngân hàng sẽ tự động tính lãi, coi như số tiền mà chủ thẻ chưa trả là số tiền vay, và mức lãi khá cao từ 12%/năm trở lên. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ A) Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Các công ty phát hành thẻ hàng đầu thế giới có thể kể đến đó là: Master Card, Visa Card, American Express, JCB, Access... 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). ngân hàng tại VN chỉ là những đại lý phát hành thẻ cho các công ty này Dùng thẻ CC mua hàng tại nơi chấp nhận thanh toán trong nước lẫn ngoài nước như: nhà hàng, khách sạn, shopping center, cửa hàng thức ăn nhanh, khu du lịch, sân bay. Chủ thẻ có thể thanh toán các hóa đơn điện, nước, Internet, truyền hình cáp,... thông qua dịch vụ của ngân hàng phát hành thẻ cung cấp. Các 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Credit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Quy trình thanh toán. Người bán háng sẽ mượn thẻ của khách để lấy các thông tin như: số thẻ hạn mức tín dụng, thời hạn hết hạn. Khách hàng ký tên vào biên lai mà người bán sẽ giữ biên lai này. Ngân hàng cũng có giữ biên lai mà người mua ký. NH sẽ ghi CÓ vào tài khoản của người bán hàng tồng số tiền bán hàng, ghi NỢ vào tài khoản của công ty thẻ và gửi biên lai đến công ty thẻ. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Crebit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Quy trình thanh toán. Sau khi nhận được biên lai, họ sẽ thanh toán cho ngân hàng thông qua hệ thống bù trừ tổng số tiền bán hàng của mỗi cửa hàng. Công ty thẻ tín dụng ghi NỢ vào tài khoản của chủ thẻ gửi cho họ hóa đơn thanh toán hàng tháng. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Debit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). DC lả loại thẻ có chức năng tương tự như CC nhưng khác ở chỗ: chủ thẻ phải mở tài khoàn tiền gửi. Chủ thẻ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ thì sẽ trừ trực tiếp trên số tiền đã gửi trong thẻ. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Debit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). Các tiện ích như: rút tiền tại các máy ATM co logo của thẻ (Master Card hay Visa Card) Thanh toán tại 30 triệu điểm trên toàn thế giới tại 220 quốc gia Được ngân hàng trả lãi hàng tháng trên số tiền chưa sử dụng. Một tiện ích mà CC không có đó là có thể chuyển khoản từ tài khoản tiền gừi sang tài khoản khác. 1) PLASTIC MONEY – CÁC LOẠI THẺ Debit Card - CC (THẺ GHI CÓ hay THẺ TÍN DỤNG). QUY TRÌNH THANH TOÁN Khi khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ tại nơi chấp nhận thẻ, chủ thẻ chỉ việc đưa thẻ cho nhân viên bán hàng quẹt vào máy đọc Chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các máy này, bằng cách tự nhập mã PIN vào máy và nhập số tiền rút. Cuối cùng máy sẽ in hóa đơn, số tiền sẽ trừ vào tài khoản. BACK 2) HỆ THỐNG EFTPOS EFTPOS hay còn gọi là dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng. Các điểm này đều trang bị máy tình tiền bằng thẻ. Số tiền trả sẽ được chuyển từ ngân hàng của người mua sang ngân hàng của người bán. . Điểm bán hàng là nhà hàng, khách sạn, shopping center, cửa hàng thức ăn nhanh, khu du lịch, trạm xăng. 2) HỆ THỐNG EFTPOS QUY TRÌNH THANH TOÁN: thông tin thẻ sẽ được máy chuyển về Tổng đài trung tâm Tổng đài sẽ gửi chúng đến bộ xử lý của ngân hàng của chủ thẻ để kiểm tra các thông tin Nếu các thông tin trên hợp lệ, bộ xử lý sẽ gửi số cấp phép đã được mã hóa tới Tổng đài trung tâm và từ đây sẽ gửi thông báo tới cửa hàng. Khách hàng ký tên lên biên nhận và có thể mang hàng đi, đồng thời Tổng đài trung tâm sẽ gửi tổng số tiền đến ngân hàng của người bán. Các 2) HỆ THỐNG EFTPOS QUY TRÌNH THANH TOÁN: BACK 3) MÁY ATM Các máy rút tiền tự động (ATM) cho phép khách hàng tự mình rút tiền mà không cần sự trợ giúp nào của nhân viên ngân hàng. 3) MÁY ATM Chủ thẻ có thể rút tiền mặt, in sao kê, chuyển khoản, nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ gửi tiền mặt, gửi ngân phiếu vào tài khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động. 4) TELEPHONE - BANKING Telephone banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách hàng chỉ cần dùng hệ thống điện thoại thông thường. Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần 4) TELEPHONE - BANKING Khách hàng chỉ cần gọi vào số tổng đài của ngân hàng và làm theo hướng dẫn của hệ thống chọn thông tin cần nghe bằng cách bấm bàn phím số trên điện thoại từ 0 – 9. 4) TELEPHONE - BANKING Telephone banking là một trong những dịch vụ ngân hàng đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng với chi phí thấp nhất. 5) INTERNET - BANKING Internet banking cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng Internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu có kết nối Internet. Khách hàng có thể làm giao dịch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước ngoài. 6) MOBILE - BANKING Dịch vụ này chính là sự kết nối điện thoại di động của khách hàng với trung tâm cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và kết nối Internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông WAP (Wireless Application Protocol). Khách hàng còn có thể truy cập để xem các thông tin cập nhật về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái, địa điểm các máy ATM gần nhất, địa chỉ các chi nhánh của ngân hàng... 7) INTERACTIVE TV tuyến truyền hình tương tác (Interactive TV hay còn gọi là iTV) là một dịch vụ hết sức mới mẻ và còn đang trong bước thử nghiệm tại các nước phát triển. Thông qua dịch vụ này mà các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ nói chung và ngân hàng nói riêng có thể tiếp cận một số lượng lớn khách hàng. Để sử dụng dịch vụ ngân hàng qua hệ thống vô tuyến truyền hình tương tác, khách hàng có thể sử dụng bộ điều khiển từ xa hoặc một thiết bị đặc biệt được thiết kế riêng để nhập mã số nhận dạng hoặc mật khẩu. Vô III. NGÂN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ E - BANKING ACB Vietcombank Dong A Bank Techcombank Vietinbank Maritimebank Eximbank Sacombank VP bank III. KẾT LUẬN Dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Trước mắt còn rất nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua, song việc phát triển dịch vụ ngân hàng mới mẻ này là hướng đi đúng đắn của các ngân hàng Việt Nam. Không những nó góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành ngân hàng mà còn giúp Việt Nam từng bước vững chắc chuẩn bị cho tiến trình hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới.