Transcript KQHT 4

KQHT 4. HỌC THUYẾT KINH TẾ
TƯ SẢN CỔ ĐIỂN
Giảng viên: Nguyễn Văn Vũ An
Bộ môn Tài chính – Ngân hàng
A- Chủ nghĩa Trọng nông
Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa Trọng nông
Trường phái Trọng nông đã khái quát hóa
những tiến bộ mới nhất trong nền kinh tế
thế kỷ thức XVIII và đã xuất hiện trong
cuộc đấu tranh phê phán chủ nghĩa Trọng
thương
Trung tâm mâu thuẩn kinh tế Pháp lúc này là ở
nông nghiệp, do đó nhiều học giả Pháp tin
tưởng cuộc cách mạng phải bắt đầu từ nông
nghiệp
Nội dung tư tưởng của chủ nghĩa
Trọng nông
Trọng nông cho rằng nguồn gốc của cải, sự
giàu có của một quốc gia không phải là vàng
bạc mà là khối lượng lương thực, thực phẩm
dồi dào để thỏa mãn nhu cầu dân chúng
Thương nghiệp theo các nhà Trọng nông
không thể sinh ra của cải được, “trao đổi
không sản xuất ra được gì cả”
Một số lý luận của Trường phái
Trọng nông
Lý luận về sản phẩm ròng: Sản phẩm của
người làm ruộng được chia làm 2 bộ phận:
Một bộ phận dùng để nuôi sống bản thân
người lao động, còn bộ phận kia dôi ra cấu
thành sản phẩm ròng. Như vậy, sản phẩm ròng
là thu nhập thuần túy của xã hội sau khi trừ đi
tiền công
Một số lý luận của Trường phái
Trọng nông
Theo F. Kéner chỉ có nông nghiệp mới sinh lợi,
còn công nghiệp và thương mại là vô bổ
Giai cấp sản xuất
2 tỉ
1 tỉ
5 tỉ
1 tỉ
1 tỉ
Giai cấp sở hữu
1 tỉ
Giai cấp ko sản xuất
Thuyết chu trình luân chuyển kinh tế
Một số lý luận của Trường phái
Trọng nông
Lý thuyết về tư bản, tiền công và sự bình quân
hóa tỉ suất lợi nhuận của Jean. Jacque Turgo
 Về tư bản, theo ông, tư bản không chỉ là tiền tệ mà
là giá trị được tích lũy lại
 Về tiền công: Ông cho rằng tiền công nên phải thu
hẹp mức sinh họat tối thiểu do sự cạnh tranh của
công nhân và quyền của nhà tư bản có thể lựa chọn
sức lao động rẻ nhất trong số hiện có
B- Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển
Hoàn cảnh ra đời
Tất cả những điều kiện kinh tế, xã hội, khoa
học cuối thế kỷ XVII đòi hỏi phải có sự thay
đổi quan điểm lý luận, tức là yêu cầu phải đưa
ra đựơc những quan điểm kinh tế mới đáp ứng
sự vận động và phát triển của sản xuất tư bản
chủ nghĩa
Đặc điểm chung của kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Thứ nhất, chuyển đối tượng nghiên cứu từ
lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất,
nghiên cứu các vấn đề kinh tế của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa đặt ra
Thứ hai, lần đầu tiên họ xây dựng được một hệ
thống các phạm trù và các quy luật của nền
kinh tế thị trường, như phạm trù giá trị giá cả,
lợi nhuận, tiền lương,…
Đặc điểm chung của kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Thứ ba, đề cao tính quy luật trong nền kinh tế, cho
rằng các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản có tính
tự nhiên, tuyệt đối, vĩnh viễn, hợp lí và tất yếu
Thứ tư, áp dụng rộng rãi phương pháp khoa học mới,
phương pháp của khoa học tự nhiên, nghĩa là nghiên
cứu một cách khách quan các sự vật, hiện tượng
Thứ năm, họ ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chống lại
sự can thiệp của Nhà nước
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
William Petty
 Lý thuyết giá trị - lao động
o ông dùng thuật ngữ "giá cả" và chia thành "giá cả chính
trị" và "giá cả tự nhiên“
o Ông kết luận rằng: số lượng lao động bằng nhau bỏ vào
sản xuất là cơ sở để so sánh giá trị hàng hoá
o Giá cả tự nhiên (giá trị) tỉ lệ nghịch với năng suất lao
động khai thác bạc hay vàng
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
William Petty
 Lý thuyết giá trị - lao động
o Ông dùng thuật ngữ "giá cả" và chia thành "giá cả
chính trị" và "giá cả tự nhiên“
o Ông kết luận rằng: Số lượng lao động bằng nhau bỏ vào
sản xuất là cơ sở để so sánh giá trị hàng hoá
o Giá cả tự nhiên (giá trị) tỉ lệ nghịch với năng suất lao
động khai thác bạc hay vàng
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
William Petty
 Lý thuyết về tiền tệ
o Ông là người đầu tiên đưa ra quy luật lưu thông tiền tệ
mà nội dùng của nó là số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông được xác định trên cơ sở số lượng hàng hoá và
tốc độ chu chuyển của tiền tệ. Ông chỉ ra ảnh hưởng
của thời gian thanh toán với số lượng tiền tệ cần thiết
trong lưu thông; thời gian thanh toán càng dài thì số
lưọng cần thiết cho lưu thông càng nhiều
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
William Petty
 Lý thuyết về tiền lương
o Ông xác định tiền lương là khoản giá trị tư liệu sinh
hoạt cần thiết tối thiểu cho công nhân. Tiền lương không
thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết tối thiểu
o Ông cho rằng tiền lương cao thì lợi nhuận giảm và
ngược lại
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
William Petty
 Lý thuyết về địa tô, lợi tức và giá cả ruộng đất
o Về địa tô: Ông định nghĩa địa tô là số chênh lệch giữa
giá trị của sản phẩm và chi phí sản xuất
o Về lợi tức: Ông cho rằng lợi tức là địa tô của tiền (thu
nhập do cho vay bằng tiền), mức lợi tức phụ thuộc vào
mức địa tô
o Ông cho rằng bán ruộng đất là bán quyền nhận địa tô.
Vì vậy, giá cả ruộng đất do địa tô quyết định. Ông đưa
ra công thức tính giá cả ruộng đất là:
Giá của ruộng đất = địa tô x 20
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý thuyết "bàn tay vô hình”
o Khi được hỏi: "Chính sách kinh tế nào phù hợp với trật
tự tự nhiên?". Ông trả lời: Tự do cạnh tranh. Xã hội
muốn giàu có phải phát triển kinh tế theo tinh thần tự do
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý thuyết giá trị - lao động
o Ông phân biệt rõ sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và
giá trị trao đổi và cho rằng giá trị sử dụng hay ích lợi
không liên quan và không quyết định gì đến giá trị trao
đổi
o Lượng giá trị hàng hóa là do hao phí lao động trung
bình cần thiết quyết định
o Giá trị hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có
thể mua được nhờ hàng hóa đó
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý thuyết về tiền tệ
o Ông cho rằng tiền là công cụ thuận tiện cho lưu thông
và trao đổi hàng hóa
o Ông so sánh tiền với con đường rộng lớn, trên đó người
ta chở cỏ khô và lúa mì, con đường không làm tăng
thêm cỏ khô và lúa mì
o Số lượng tiền giấy phải tương ứng với số lượng tiền
vàng mà tiền giấy thay thế trong lưu thông
o Không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả, mà giá cả
quyết định số lượng tiền tệ
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý thuyết về tiền lương
o Những nhân tố trực tiếp quyết định đến tiền lương: Một
là, giá trị của các tư liệu sinh hoạt, hai là lượng cầu về
lao động
o Ông coi tiền lương cao sẽ tạo khả năng tăng trưởng kinh
tế và mức lương cao hơn tương đối là nhân tố kích thích
vạch rõ rằng nhà tư bản không sợ gì việc trả lương cao
cho công nhân
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý luận về lợi nhuận
o Ông coi lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận đẻ ra từ lợi
nhuận, còn lợi nhuận là một bộ phận của sản phẩm do
công nhân sản xuất tạo ra
o Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ
ra
o Tiền lương tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý luận về địa tô
o Ông coi địa tô như là "Tiền trả về việc sử dụng đất đai".
Như vậy, ông đã phát hiện điều quan trọng: Độc quyền
tư hữu ruộng đất là điều kiện chiếm hữu địa tô
o Ông đã phân biệt địa tô và tiền tô (tiền thuê ruộng).
Theo ông, tiền tô bằng địa tô cộng với lợi tức của tư bản
chi phí vào việc cải tạo đất đai
o Năng suất lao động nông nghiệp cao hơn năng suất lao
động công nghiệp, vì trong nông nghiệp còn có sự giúp
đỡ của tự nhiên
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của Adam Smith
 Lý luận về tư bản
o Adam Smith cho rằng vật phẩm tiêu dùng không thể là
tư bản và cũng không phải mọi tư liệu sản xuất đều là tư
bản, chỉ có bộ phận tài sản mang lại lợi nhuận mới là tư
bản
o Ông cho rằng muốn có tư bản phải tiết kiệm, nhà tư bản
phải dành một phần thu nhập của mình để mở rộng sản
xuất, tạo thêm việc làm
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về giá trị
o Ông phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị
sử dụng và giá trị trao đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là
điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhưng không
phải là thước đo của nó
o Về cơ cấu giá trị hàng hoá phải bao gồm ba bộ phận là
C + V + m, chứ không thể loại C ra khỏi giá trị sản
phẩm như Adam Smith
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về tiền lương
o Ông coi tiền lương là giá cả của lao động. Ông phân biệt
giá cả tự nhiên với giá cả thị trường của lao động
o Tiền lương lúc nào cũng nên ở mức thấp nhất, tối thiểu
vừa đủ sống, đó là quy luật chung tự nhiên cho mọi xã
hội
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về lợi nhuận
o Ông coi lợi nhuận là khoản khấu trừ từ sản phẩm lao
động của công nhân, tức là khoản dôi ra ngoài tiền
lương của công nhân
o Ông nêu ra hai xu hướng trái ngược nhau sự vận động
của tiền lương, việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi
nhuận tăng lên và ngược lại tiền lương tăng làm cho lợi
nhuận giảm
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về tiền tệ
o Một mặt ông coi giá trị của tiền là do giá trị vật liệu
(vàng, bạc) làm ra tiền quyết định. Nó bằng số lượng lao
động hao phí để khai thác vàng, bạc
o Song mặt khác ông lại đi theo lập trường của thuyết "Số
lượng tiền tệ". Theo thuyết này, giá trị của tiền phụ
thuộc vào khối lượng của nó
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về địa tô
o Số lượng đất đai không phải là vô hạn chất lượng của nó không
giống nhau. Dân số càng tăng nên xã hội phải canh tác trên ruộng
đất xấu. Vì canh tác trên ruộng đất xấu, nên giá trị nông sản phẩm
do hao phí lao động trên ruộng đất xấu nhất quyết định. Vì vậy ở
những ruộng đất tốt, trung bình cùng với mức đầu tư chi phí, sẽ thu
được lượng sản phẩm nhiều hơn so với ruộng đất xấu. Khoản chênh
lệch đó trả cho địa chủ gọi là địa tô.
o Địa tô là việc trả công cho những khả năng thuần tuý tự nhiên.
Ngoài địa tô, tiền tô còn bao gồm cả lợi nhuận do tư bản đầu tư vào
ruộng đất.
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về địa tô
o Số lượng đất đai không phải là vô hạn chất lượng của nó không
giống nhau. Dân số càng tăng nên xã hội phải canh tác trên ruộng
đất xấu. Vì canh tác trên ruộng đất xấu, nên giá trị nông sản phẩm
do hao phí lao động trên ruộng đất xấu nhất quyết định. Vì vậy ở
những ruộng đất tốt, trung bình cùng với mức đầu tư chi phí, sẽ thu
được lượng sản phẩm nhiều hơn so với ruộng đất xấu. Khoản chênh
lệch đó trả cho địa chủ gọi là địa tô
o Địa tô là việc trả công cho những khả năng thuần tuý tự nhiên.
Ngoài địa tô, tiền tô còn bao gồm cả lợi nhuận do tư bản đầu tư vào
ruộng đất
Một số đại biểu của Kinh tế chính trị
tư sản cổ điển
Học thuyết kinh tế của David Ricardo
 Lý thuyết về mậu dịch quốc tế
o D. Ricardo cho rằng một quốc gia sẽ có lợi hơn nếu mua
được những gì bên ngoài mà trong nước sản xuất tốn
kém hơn, đó là nguyên tắc cơ bản của mậu dịch quốc tế
Sự biến dạng của Kinh tế chính trị tư
sản cổ điển nữa đầu thế kỷ XIX –
Kinh tế chính trị tư sản tầm thường
Việc xuất hiện những hình thái khác nhau của CNXH
không tưởng tiểu biểu là Saint Simon, Phourier và R.
Owen đã phê phán kịch liệt XHTB gây tiếng vang
lớn trong giai cấp công nhân. Giai cấp tư sản cần có
một lý luận để chống lại CNXH không tưởng và
những trào lưu tư tưởng lúc bấy giờ để bào vệ CNTB
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Học thuyết về tính hữu dụng
 Ông nói giá cả là thước đo của giá trị, còn giá trị là
thước đo tính hữu dụng của vật phẩm. Ích lợi của
vật phẩm càng nhiều thì giá trị của nó càng cao
 Giá trị hàng hóa là do giá trị các yếu tố cấu thành
tạo nên chi phí để sản xuất hàng hóa đó
 Giá trị của một vật khi chưa xác định thì là tùy
tiện, không quy định được, nó chỉ xác định được
trên thị trường, tức là được xác định trong trao đổi
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Lý thuyết thực hiện, hay lý thuyết tiêu thụ
 Theo ông, đôi lúc người ta gặp khó khăn trong việc tiêu thụ
một vài thứ hàng hóa nào đó, nguyên nhân là ở chổ sản
xuất của một ngành nào đó không đủ, cho nên ngành khác
sản xuất thừa
 Theo ông, sản phẩm bao giờ cũng được trao đổi bằng sản
phẩm, lợi ích chủ yếu của tất cả những người sản xuất hình
như là trao đổi sản phẩm nầy lấy sản phẩm khác
 Việc nhập khẩu sản phẩm nước ngoài tạo điều kiện để bán
sản phẩm trong nước
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Lý luận về ba nhân tố sản xuất, ba nguồn thu
nhập
 Tham gia vào sản xuất có ba nhân tố: lao động, đất
đai và tư bản. Mỗi nhân tố đều có công nhất định
trong việc tạo ra của cải và giá trị, do đó đều nhận
được một phần nhất định trong tổng thu nhập xã
hội. Lao động thì nhận được tiền công, tư bản thì
nhận được lợi nhuận, còn ruộng đất thì nhận được
địa tô
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Học thuyết bù trừ ( lý luận bồi thường)
 J. B. Say cho rằng khi người ta áp dụng máy móc
thì có dẫn đến thất nghiệp trong hiện tại,.…Cuối
cùng sức sản xuất gia tăng thì số công nhân mất
việc sẽ được thu dụng trở lại, công ăn, việc làm
nhiều hơn
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Về nhà nước
 Nhà nước là một doanh nhân kém, do đó nhà nước
càng không tham gia vào công việc kinh doanh
được chừng nào càng hay, cố gắng giảm bớt kinh
phí điều hành của nhà nước để giảm nhẹ thuế khóa
đánh vào nhà sản xuất
Học thuyết kinh tế của J. B. Say
Lý thuyết hòa hợp kinh tế
 Mỗi người đều có lợi trong sự thịnh vượng của
mọi người, một ngành nghề nào đó sẽ có lợi khi
ngành nghề khác phát đạt, thành thị sẽ có lợi khi
thôn quệ tiến bộ và ngược lại
Học thuyết kinh tế của Thomas Robert
Malthus
Quy luật nhân khẩu
 T. R. Malthus dựa vào quy luật đất đai ngày càng
giảm độ màu mỡ để làm cơ sở lý luận của ông
Học thuyết kinh tế của Thomas Robert
Malthus
Lý luận về giá trị hàng hóa, lợi nhuận và những
người thứ ba
 Về giá trị hàng hóa: Ông cho rằng giá trị là do lao động mà
người ta mua được bằng một hàng hóa, nghĩa là ông đồng
nhất giá trị với chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó
 Lợi nhuận: Lợi nhuận như là những khoản thặng ra ngoài
số lao động đã chi phí để sản xuất ra hàng hóa đó, vì thế nó
không phụ thuộc vào lao động, nó như một khoản cộng
thêm khi bán
 Các Mác phê phán rằng: “Anh chỉ mua mà không bán,
nhưng trước đó anh chỉ thu mà không bỏ ra tí gì. Giả sử
anh có bị thiệt thì người ta chỉ lấy đi một phần mà anh đã đi
ăn cắp”