Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập của học sinh

Download Report

Transcript Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập của học sinh

ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
(Theo TT 30/2014/BGDĐT)
MÔN TIẾNG VIỆT
Hoạt động 1: So sánh đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét của Thông tư 32 và Thông tư 30
Nội dung
Nhớ lại và chia sẻ việc ĐGTX bằng nhận xét đã thực hiện đối với một
trong các môn học đánh giá bằng NX (Môn Tự nhiên và Xã hội; Âm
nhạc, Đạo đức, Thể dục, Mĩ thuật, Thủ Công) theo Thông tư 32.
So sánh với đánh giá thường xuyên bằng nhận xét của thông tư 30 về
các mặt sau:
1. Nội dung đánh giá
2. Thời điểm đánh giá
3. Cách thức đánh giá
4. Cách ghi nhận xét đánh giá
5 Lực lượng tham gia đánh giá
THÔNG TƯ 32
THÔNG TƯ 30
Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá
1. Đánh giá toàn diện về kiến 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến
thức, kĩ năng, thái độ môn
bộ và kết quả học tập của HS theo Chuẩn
học.
KTKN từng môn học và HĐGD khác theo
CTGD.
2. Đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức vào cuộc sống
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển
một số năng lực của HS: tự phục vụ,
giao tiếp, hợp tác, tự học và GQVĐ.
3. Đánh giá hành vi ứng xử
đối với con người, tự nhiên
và xã hội
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển
một số phẩm chất của HS
Thời điểm đánh giá
Thời điểm đánh giá
ĐGTX được thực hiện ở tất
cả các tiết học. Tuy nhiên,
GV thường để đến cuối mỗi kì
mới đánh giá vào Sổ theo dõi.
ĐGTX được thực hiện ở tất cả các
tiết học , hoạt động học tập. Cuối mỗi
hoạt động, tiết học GV cần nắm được HS
đã hoàn thành hay chưa hoàn thành nhiệm
vụ
THÔNG TƯ 32
THÔNG TƯ 30
Cách thức đánh giá
Cách thức đánh giá
ĐGTX được tiến hành dưới các
hình thức kiểm tra thường xuyên
(KTTX), gồm: kiểm tra miệng, kiểm
tra viết, quan sát học sinh qua hoạt
động học tập, thực hành vận dụng
KT, KN.
Trong các tiết học GD cần Quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả
thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học
sinh theo tiến trình dạy học.
Nói / Ghi câu nhận xét đánh giá
Nói / Ghi câu nhận xét đánh giá
Không có yêu cầu rõ ràng về ghi lời
nhận xét dành cho GV. GV cần thu
thập chứng cứ theo các nhận xét
được hướng dẫn bởi Sổ theo dõi
kết quả kiểm tra, đánh
giá học sinh, và ghi mức độ Hoàn
thành (A), Không hoàn thành
GV cần nói hoặc ghi lời nhận xét HS hoàn
thành hay chưa hoàn thành nhiệm vụ tiết học
Ghi lời nhận xét hằng tuần, hằng tháng, cuối
mỗi kì, cuối năm học trong Sổ theo dõi chất
lượng giáo dục
Lời nhận xét cần chỉ rõ cách giúp HS học tập
sao cho tiến bộ đặc biệt với các nhiệm vụ học
tập chưa hoàn thành
THÔNG TƯ 32
THÔNG TƯ 30
Lực lượng tham gia ĐG
Lực lượng tham gia ĐG
Giáo viên
Giáo viên
(giữ vai trò quan trọng, chủ (giữ vai trò quan trọng, chủ
yếu)
yếu)
Học sinh
(vai trò thứ yếu)
Học sinh
Phụ huynh học sinh
Hoạt động 2: Trao đổi nhanh
Nội dung
Có ý kiến cho rằng theo Thông tư 32 trước đây,
môn Tiếng Việt chỉ đánh giá bằng điểm số.
THEO THÔNG TƯ 32
1. Môn Tiếng Việt được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét.
2. Việc đánh giá thường xuyên thông qua bài kiểm tra thường xuyên, tối
thiểu 4 lần / tháng theo thang điểm 10.
3. Kết quả học tập được ghi bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ thể của
giáo viên:
a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các
bài kiểm tra;
b) Nhận xét của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những
điểm học sinh cần cố gắng, không dùng những từ ngữ gây tổn
thương học sinh.
Môn Tiếng Việt đã thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận
xét, tuy nhiên kết hợp cho điểm và sử dụng chủ yếu là kĩ thuật
bài kiểm tra. Nay, căn cứ vào yêu cầu hoạt động học tập để
nhận xét thường xuyên mức độ hoàn thành hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tài liệu
Nội dung
Thông tư 30 và Công cụ gợi ý về đánh giá nhận xét được cung cấp, sau
đó làm rõ các nội dung sau:
1. Căn cứ đưa ra NX, ĐGTX hoạt động học tập của HS.
2. Sự giống và khác nhau của lời NX trong giờ học và NX hằng
tuần, hằng tháng trong Sổ theo dõi kết quả giáo dục.
3. Cấu trúc thông thường của câu, lời nhận xét.
1. Căn cứ đưa ra NX, ĐGTX hoạt động học tập của
HS
+ Căn cứ vào Chuẩn KT, KN của môn học nói chung và của
bài học nói riêng.
+ Căn cứ vào thực tế học tập của HS:
- Hoàn thành hay chưa hoàn thành nhiêm vụ (kiến
thức, kĩ năng) của bài học, của môn học;
- Thực hành, vận dụng được hay chưa thực hành
vận dụng được các kiến thức, kĩ năng của bài
học, môn học.
- Quá trình học tập tiến bộ hay chưa tiến bộ.
+ Căn cứ vào các biểu hiện quá trình hình thành
năng lực, phẩm chất của HS.
Lời NX thường xuyên khi tổ
chức hoạt động HT cho HS
GIỐNG NHAU
Câu NX trong sổ theo dõi
Vì sự tiến bộ của học sinh; Không tạo áp lực cho học
sinh hay phụ huynh; Không so sánh học sinh này với học
sinh khác
KHÁC NHAU
Nội dung nhận xét căn cứ vào
biểu hiện cụ thể về kiến thức,
kĩ năng, thái độ của học sinh
tại thời điểm nhất định.
Nội dung nhận xét là những
điều đáng chú ý nhất trong
quá trình học tập của tuần /
tháng; kết quả em đạt được /
chưa đạt được của tuần /
tháng
Đối tượng tham gia đánh giá là Chỉ giáo viên là người ghi
GV, HS
nhận xét trong sổ theo dõi
3 THÀNH PHẦN CỦA LỜI NHẬN XÉT THÔNG THƯỜNG:
- Khen ngợi khi học sinh làm tốt ; động viên khi học sinh
chưa tốt.
- Nêu rõ điểm đáng khen / Nêu rõ điểm chưa tốt
- Nêu rõ cách rèn luyện, phát huy điểm đáng khen / Nêu rõ
cách sửa chữa điểm chưa tốt, rèn luyện để tốt lên.
Từ ngữ nên dùng khi NX
Từ ngữ nên tránh khi NX
Đúng, gần đúng, chưa đúng Sai, không đúng, không
lắm, cần bổ sung một chút, tốt, không hay, dở tệ,
cần chú ý thêm, tốt, tốt hơn, xấu, ngu, ngốc , …
hay, chưa hay lắm, đẹp, chưa
đẹp lắm,…
Hoạt động 4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét trong môn Tiếng Việt
(20 phút)
Nội dung
xây dựng các tiêu chí cần thực hiện đánh giá
thường xuyên theo Chuẩn KTKN bằng nhận xét
cho từng phân môn trong môn Tiếng Việt:
- Tập đọc
- Kể chuyện
- Chính tả
- Tập viết
- Luyện từ và câu
- Tập làm văn
THEO MẪU SAU:
TẬP ĐỌC
Đọc thành
tiếng
Phát âm
Ngắt nghỉ hơi
Cường độ đọc và tốc độ đọc
Đọc thầm và Hiểu được từ ngữ trong bài
hiểu nội dung Hiểu được nội dung từng đoạn
Hiểu được nội dung bài
Nghe
Nghe và biết cách đọc từ, câu, đoạn, bài
Nghe – Hiểu câu hỏi và các yêu cầu của cô giáo
Nghe và nhận xét được ý kiến của bạn
Nói
Nói ý kiến khi trao đổi
Nói câu trả lời khi được hỏi
Lưu ý: Với từng bài học, các tiêu chí thể hiện nội dung cụ thể của bài học
KỂ CHUYỆN
Ngôn ngữ kể
Giọng kể
Điệu bộ kể
Nội dung kể
Khả năng phối hợp khi phân vai
Khả năng kể tiếp câu chuyện bạn khác đang kể
Lưu ý: Không phải tiết học nào cũng nhận xét tất cả các
tiêu chí. Tuỳ vào tiết học cụ thể mà lựa chọn các tiêu chí
nhận xét cho phù hợp.
TẬP VIẾT
1. Tư thế ngồi viết
2. Cách cầm bút
3. Nét chữ
4. Cách đặt vở và giữ vở
5. Kích thước và quy trình viết chữ (theo bài học cụ
thể)
6. Chính tả chữ viết
Lưu ý: Tiêu chí 5, 6 ở mỗi bài học có những phần cụ thể riêng.
CHÍNH TẢ
Nghe – viết đúng bài chính tả
1. Viết phụ âm đầu
2. Viết vần
3. Viết thanh điệu
4. Viết hoa
5. Trình bày văn bản
6. Chữ viết
Lưu ý: Tiêu chí 1, 2, 3 thường gắn với đặc điểm phương
ngữ.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Khả năng thực hiện và vận dụng từ ngữ, ngữ pháp
tiếng Việt về
1. Từ ngữ theo chủ đề
2. Từ ngữ chỉ sự vật, hiện tượng ; chỉ hoạt
động trạng thái; chỉ đặc điểm tính chất
3. Các loại câu
4. Dấu chấm câu
Lưu ý: Tiêu chí phụ thuộc vào chuẩn kiến thức, kĩ năng
bài học cụ thể.
TẬP LÀM VĂN
Khả năng thực hiện các bài tập làm văn
1. Biết viết thành đoạn: câu mở đầu,
triển khai đoạn, câu kết đoạn
2. Viết bài văn
3. Dung từ ngữ, hình ảnh
4. ….
Lưu ý: Tiêu chí phụ thuộc vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng bài học cụ thể.
Hoạt động 5. Thực hành
Nội dung:
Thực hành xây dựng nội dung nhận xét và cách nhận xét
các bài trong tuần, cuối tháng, nhận xét bằng lời nói trực
tiếp, viết vào phiếu, vở, Học bạ, Sổ theo dõi chất lượng
giáo dục.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ KĨ THUẬT SỬ DỤNG TRONG
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
QUAN SÁT, HS TỰ ĐÁNH GIÁ, ĐẶT CÂU HỎI CÓ MỤC ĐÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC, SẢN PHẨM, CHTNKQ, TỰ LUẬN
Phương
pháp và
kỹ thuật
Quan sát
HS tự đánh
giá
Ưu điểm
Nhược điểm
-Thông tin đa dạng, phong
phú
-Dễ thực hiên
-Phát hiện kịp thời các vấn
đề cần điều chỉnh
-Nhiều thông tin nhiễu
-Tính chủ quan cao
-Tính khách quan cao
-Khó sử dụng
-Tốn thời gian
-Giá trị thông tin
thu được thấp
GIỚI THIỆU MỘT SỐ KĨ THUẬT SỬ DỤNG TRONG
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
Phương
pháp và kỹ
thuật
Đặt câu hỏi có
mục đich
Đánh giá thực
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tốn thời gian
-Thông tin thiết thực, có giá trị cao - Khó thực hiện
-Đánh giá trực tiếp được khả năng - Khó sử dụng
hoàn thành nhiệm vụ học tập của
HS
-Đánh giá được cả quá trình tạo ra
sản phẩm học tập
Ngoài ra còn có các kĩ thuật: Xem xét sản phẩm học tập, Viết câu
hỏi THKQ, viết câu hỏi tự luận, Chia sẻ thông tin,…
Lưu ý: Để có kết quả nhận xét chính xác cần kết hợp
hợp lí các kĩ thuật đánh giá thường xuyên.
* Trong từng giờ học, giáo viên tiến hành một số việc
như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết
quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo
tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận
xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm
được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực
vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng
cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của
học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp
dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua
khó khăn trong giờ học.
VD: GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát hình vẽ trong
SGK, nêu số lượng con chim, bạn nhỏ, con mèo, bông
hoa, chấm tròn, con tính…; HS nêu số lượng con chim,
bạn nhỏ, con mèo, bông hoa, chấm tròn, con tính…;
GV nghe, quan sát học sinh nêu, chỉnh sửa cho HS cách
nói phù hợp, ví dụ:
+ Nếu HS chỉ nói “một con chim”, GV chỉnh sửa là: “em
hãy nói có một con chim”, “có hai con mèo”, “có ba
bông hoa”; ...
+ GV có thể động viên: đúng rồi, em giỏi lắm, cô khen em;
em nói đúng rồi, cả lớp khen bạn nào;
+ GV chỉnh sửa: em nói là có một con chim (chứ không
phải là có môộc con chim”)…
- GV nêu yêu cầu làm bài tập 1, hướng dẫn HS
viết các số 1, 2, 3 theo mẫu; quan sát HS viết, nhận
xét, giúp đỡ và hướng dẫn:
+ Em viết số 2 chưa đẹp, em nên viết số 2 như
sau: viết dấu hỏi ở trên và dấu ngã ở dưới; em viết
số 3 rất đẹp;
+ Em viết lại số 3 nhé: nửa trên bé hơn nửa dưới
thì số 3 sẽ đẹp hơn;
+ Cô cầm tay giúp em viết số 3 cho đẹp nhé…
- GV nêu yêu cầu làm bài tập 2, quan sát HS làm bài, có
thể có nhận xét:
+ Em quan sát lại xem có mấy con vịt? (nếu em đó nói số
con vịt chưa đúng);
+ Em viết các số rất đẹp;
+ Cô thấy các em viết số đồ vật vào ô trống rất đúng, cô
khen cả lớp;
+ Cô cho cả lớp xem một số bài các bạn viết số đúng và
rất đẹp…
- GV nêu yêu cầu làm bài tập 2, quan sát HS làm bài, nhận
xét:
+ Em vẽ chấm tròn to hơn như chấm tròn bên cạnh sẽ
đẹp hơn;
+ Em vẽ đúng và đẹp đấy…
- Trong quá trình theo dõi HS làm bài, GV
quan sát vở HS và đánh dấu “đ” bằng mực đỏ
vào những bài HS làm đúng cùng với lời khen,
nhận xét:
Hôm này cô thấy các em làm bài tốt, cô
khen cả lớp, vẫn còn một số bạn viết số chưa
đẹp, viết bài chưa được sạch, giờ sau các em
cố gắng hơn.
Có thể nhận xét vào một số vở: em cần
viết số đẹp hơn, em cần giữ vở sạch hơn, em
cần làm bài nhanh hơn…
- Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn
ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học
tập; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành
nhiệm vụ:
+ Bạn làm bài đúng rồi;
+ Bạn đọc số đúng, rõ ràng;
+ Bạn đọc số (5) còn ngọng, bạn đọc lại nhé: “năm”.
+ Bạn viết số rất đẹp;
+ Bạn viết số 5 bị ngược; bạn viết số 5 như thế này
này.
+ Bạn còn giữ vở chưa sạch.
Chúc các thầy, cô thực hiện tốt các
yêu cầu của Thông tư 30 trong
năm học 2014 - 2015