PowerPoint Presentation - Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM

Download Report

Transcript PowerPoint Presentation - Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GD & ĐT TP HỒ CHÍ MINH
Tp Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2014
TẬP HUẤN
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CẤP THCS
•GỒM BA PHẦN CHÍNH:
Phần thứ nhất: Một số vấn đề chung về công tác
phổ biến giáo dục pháp luật
Phần thứ hai: Nội dung tích hợp phổ biến giáo
dục pháp luật trong môn Giáo dục công dân ở
cấp THCS
Phần thứ ba: Phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá các bài tích hợp giáo dục pháp luật
trong mônGDCD cấp THCS
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT
1. Quan niệm về tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
a/ Tuyên truyền pháp luật
- “Tuyên truyền là việc giải thích rộng rãi để
thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ,
làm theo”.
- Tuyên truyền pháp luật là công bố, giới
thiệu rộng rãi nội dung của pháp luật để
mọi người biết, động viên, thuyết phục để
mọi người tin tưởng và thực hiện đúng
pháp luật
1. Quan niệm về tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật.
a/ Tuyên truyền pháp luật
b/ Phổ biến pháp luật
- “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người
biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách
truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức
nào đó” hoặc “Làm cho mọi người đều biết
đến”.
- Phổ biến pháp luật mang tính tác nghiệp,
truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối
tượng xác định hơn tuyên truyền pháp luật
1. Quan niệm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật.
a/ Tuyên truyền pháp luật
b/ Phổ biến pháp luật
- VD: phổ biến Luật Hôn nhân và gia đình cho
phụ nữ của xã X...; phổ biến các quy định mới
về soạn thảo văn bản cho cán bộ, công chức cơ
quan Bộ Y...; phổ biến kinh nghiệm áp dụng
pháp luật cho cán bộ địa chính của huyện Z...
Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật
là nhằm làm cho đối tượng cụ thể hiểu thấu
suốt các quy định của pháp luật để thực hiện
pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật
thường thông qua các hội nghị, các buổi tập
huấn vv...
1. Quan niệm về tuyên truyền,phổ biến, gdpl.
a/ Tuyên truyền pháp luật
b/ Phổ biến pháp luật
c/ Giáo dục pháp luật
- Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho
người học những phẩm chất đạo đức và những tri
thức cần thiết để người học có khả năng tham gia
mọi mặt của đời sống xã hội
- Giảng dạy pháp luật trong trường học được thực
hiện đối với một nhóm đối tượng nhất định trong xã
hội với những điều kiện nhất định về chương trình,
nội dung, đội ngũ giáo viên, phương tiện, phương
pháp giảng dạy...
- Giảng dạy pháp luật là một trong các hình thức
giáo dục pháp luật cơ bản ở nước ta hiện nay.
2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
a/Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng
hệ thống tri thức p.luật cho c.dân (mục đích
nhận thức) thể hiện ở các trình độ sau
+ Hình thành tri thức pháp luật;
+ Mở rộng và làm sâu sắc tri thức p.luật;
+ Am hiểu thấu đáo pháp luật;
+ Biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành
vi pháp lý
2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
a/Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng
hệ thống tri thức p.luật cho c.dân
b/Hình thành lòng tin vào pháp luật (mục đích cảm
xúc) Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực
hiện nghiêm chỉnh khi họ tôn trọng, tin tưởng
vào những quy định của pháp luật
Mục đích cảm xúc của phổ biến, GDPL bao gồm:
+ Giáo dục tình cảm công bằng
+ Giáo dục tình cảm trách nhiệm
+ Giáo dục tình cảm không khoan nhượng
+ Giáo dục tình cảm pháp chế
2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
a/Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng
hệ thống tri thức p.luật cho c.dân
b/Hình thành lòng tin vào pháp luật
c/Hình thành động cơ và hành vi tích cực theo
pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm hình thành,
củng cố tình cảm tốt đẹp của con người với
pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự
hiểu biết của con người đối với các quy định
của pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong
đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của nhân dân.
2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật
a/Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng
hệ thống tri thức p.luật cho c.dân
b/Hình thành lòng tin vào pháp luật
c/Hình thành động cơ và hành vi tích cực theo
pháp luật (tt)
Việc hình thành những thói quen của hành vi hợp
pháp do giáo dục pháp luật mà có thường tồn
tại dưới dạng cụ thể sau:
+ Thói quen tuân thủ pháp luật (kiềm chế không
làm những gì mà pháp luật cấm);
+ Thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý (dùng
hành vi tích cực tiến hành những gì pháp luật
bắt phải làm);
2. Mục đích của p.biến, g.dục p.luật
a/Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở
rộng hệ thống tri thức p.luật
b/Hình thành lòng tin vào pháp luật
c/Hình thành động cơ và hành vi tích cực
theo pháp luật (tt)
+ Thói quen sử dụng pháp luật (sử dụng quyền
mà pháp luật cho phép).
=> Sự hình thành động cơ và hành vi tích cực
pháp luật là kết quả cuối cùng của giáo dục
pháp luật. Những mục đích về nhận thức và về
tình cảm là phục vụ cho mục đích hình thành
động cơ và hành vi tích cực pháp luật.
3. Chủ thể trực tiếp phổ biến, giáo dục
pháp luật
a/ Cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Đây vừa là chủ thể tổ chức các hoạt động
PBGDPL vừa là chủ thể trực tiếp tuyên
truyền, PBGDPL
- Bên cạnh vai trò là người lãnh đạo công
tác này, cán bộ lãnh đạo, quản lý còn
thường “vào vai” báo cáo viên.
3. Chủ thể trực tiếp phổ biến, giáo dục
pháp luật
a/ Cán bộ lãnh đạo, quản lý
b/ Báo cáo viên, tuyên truyền viên
Công tác PBGDPL vừa đòi hỏi tính cơ
bản, toàn diện vừa đòi hỏi sự cập nhật
thường xuyên. Mặt khác, công tác này
muốn có hiệu quả cao thì lại đòi hỏi tính
chuyên nghiệp của những người trực tiếp
PBGDPL. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên có chất lượng chính là điều kiện
quan trọng để đạt được những yêu cầu đó.
3. Chủ thể trực tiếp phổ biến, GD pháp luật
a/ Cán bộ lãnh đạo, quản lý
b/ Báo cáo viên, tuyên truyền viên
c/ Giáo viên, giảng viên
- Giáo viên, giảng viên giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trong
đó có giáo dục pháp luật
- Vai trò quyết định của giáo viên, giảng viên
thể hiện ở việc họ là người cung cấp những tri
thức mới, bồi dưỡng cách học và là tấm
gương trong việc thực hiện pháp luật đối với
người học. Muốn vậy, đội ngũ này cần nắm
vững đối tượng giáo dục, nắm vững các tri
thức pháp luật, có tình cảm pháp lý đúng mực
và có phương pháp sư phạm tốt.
4. Bốn nhóm nội dung cơ bản
a/ Các vấn đề lý luận về NN và pháp luật
Nội dung này bao gồm các vấn đề cơ bản:
- Bản chất, vai trò của NN và pháp luật;
- Chức năng và bộ máy nhà nước;
- Hình thức pháp luật và quy phạm p.luật;
- Hệ thống pháp luật;
- Quan hệ pháp luật;
- Thực hiện pháp luật và vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lý;
- Ý thức pháp luật và pháp chế XHCN.
4. Bốn nhóm nội dung cơ bản
a/ Các vấn đề lý luận về NN và pháp luật
b/ Các quy định pháp luật cụ thể
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh thiếu niên
- Phổ biến kiến thức pháp luật gắn trực tiếp
với cuộc sống, học tập của các em; chú
trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản
và bổn phận của trẻ em; pháp luật về giao
thông, bảo vệ môi trường, phòng chống ma
tuý, tệ nạn xã hội, nghĩa vụ quân sự.
4. Bốn nhóm nội dung cơ bản
a/ Các vấn đề lý luận về NN và pháp luật
b/ Các quy định pháp luật cụ thể
c/ Tình hình thực hiện pháp luật và vi phạm pháp luật
- Các
hoạt động triển khai văn bản pháp luật mới;
- Sự tác động của từng văn bản pháp luật trong
đời sống KT - XH đối với từng nhóm đối tượng,
đồng thời phản ánh những nhu cầu, đề xuất
của các tầng lớp dân cư, các chuyên gia pháp
luật về việc thực hiện pháp luật;
- Tình hình vi phạm pháp luật nói chung và một
số vụ vi phạm điển hình;
- Việc điều tra, xét xử hành vi vi phạm pháp luật;
- Các kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về
pháp luật và ý thức
4. Bốn nhóm nội dung cơ bản
a/ Các vấn đề lý luận về NN và pháp luật
b/ Các quy định pháp luật cụ thể
c/ Tình hình thực hiện PL và vi phạm pháp luật
d/ Kỹ năng thực hiện PL và áp dụng pháp luật
- Thực hiện pháp luật là quá trình tổ chức để
đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng
của PBGDPL chính là giáo dục các kỹ năng
thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật
5. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
a/ Khái niệm hình thức.
- Hình thức là cái chứa đựng hoặc biểu hiện nội
dung; là cách thể hiện, cách điều hành một
hoạt động.
- Hình thức giáo dục được hiểu là các hình thức
tổ chức hoạt động phối hợp giữa người giáo
dục và người được giáo dục
- Hình thức giáo dục pháp luật là các dạng hoạt
động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục
pháp luật, để thể hiện nội dung giáo dục pháp
luật.
5. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
- a/ Khái niệm hình thức
- b/ Các hình thức phổ biến, GD pháp luật
Một số hình thức PBGDPL cơ bản là:
- Tuyên truyền miệng về pháp luật;
- PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Giảng dạy pháp luật trong chương trình chính
khoá và các hoạt động NGLL ở nhà trường;
- Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật;
- PBGDPL thông qua sinh hoạt của các CLB
p.luật;
5. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
- a/ Khái niệm hình thức
- b/ Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật (tt)
Một số hình thức PBGDPL cơ bản là:
- Xây dựng và khai thác tủ sách pháp luật;
- PBGDPL thông qua hoạt động của các cơ quan
hành pháp và tư pháp;
- PBGDPL thông qua hoạt động hòa giải cơ sở;
- PBGDPL thông qua các loại hình văn hóa, văn
nghệ đặc biệt là các loại hình sinh hoạt văn hóa
truyền thống.
6. Đối
tượng PBGDPL trong ngành giáo dục
- Đối tượng PBGDPL trong ngành giáo dục có
thể được phân thành hai nhóm chính: người
học và cán bộ, công chức, người lao động.
- Quá trình phát triển từ trẻ em mầm non, mẫu
giáo đến học sinh tiểu học, trung học, sinh viên
đại học, cao đẳng là một quá trình phát triển lâu
dài liên tục về thể chất cũng như tư duy nhận
thức, kinh nghiệm sống cùng với việc ngày càng
mở rộng các quan hệ xã hội.
6. Đối
tượng PBGDPL trong ngành giáo dục
- Họ chịu sự quản lý giám sát, ảnh hưởng của gia
đình; chịu sự tác động giáo dục của nhà trường
mà trực tiếp thông qua các thầy cô giáo với
những chương trình giáo dục cũng như sự ảnh
hưởng của môi trường xã hội mà người học
sống và học tập.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG TÍCH HỢP PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
Bài 1 – lớp 6: Tự chăm sóc, rèn luyện sức khỏe
1. Địa chỉ tích hợp: Mục A
2. Nội dung
• Kiến thức:
- Công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ, nghỉ ngơi, giải trí,
rèn luyện thân thể; được bảo đảm vệ sinh trong lao động, vệ
sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và được phục vụ về
chuyên môn y tế.
- Tất cả công dân có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh những
quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân để giữ
gìn sức khoẻ cho mình và cho mọi người.
Văn bản pháp luật: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 –
Điều 1 xem lại
Bài 3 – lớp 6: TIẾT KIỆM
1. Địa chỉ tích hợp: Mục b
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
Mọi công dân có trách nhiệm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2. Kĩ năng
HS biết sử dụng tiết kiệm tài sản của gia đình, nhà trường và xã
hội.
2.3. Thái độ
Có ý thức chấp hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
Văn bản pháp luật: Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 1998
Bài 5 – lớp 6
TÔN TRỌNG KỈ LUẬT
1. Địa chỉ tích hợp: Mục a
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
Tôn trọng kỉ luật là cơ sở để hướng tới tôn trọng
pháp luật
2.2. Kĩ năng
Biết tôn trọng kỉ luật và tôn trọng pháp luật qua các
biểu hiện cụ thể.
2.3. Thái độ
Tôn trọng kỉ luật và có ý thức tôn trọng pháp luật.
Bài 7 – lớp 6: YÊU THIÊN NHIÊN,
SỐNG HÒA HỢP VỚI THIÊN NHIÊN
1. Địa chỉ tích hợp: Mục c
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
Chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên là biểu hiện yêu thiên nhiên, sống
hòa hợp với thiên nhiên.
2.2. Kĩ năng
Biết bảo vệ thiên nhiên và tham gia các hoạt động
tuyên truyền, vận động mọi người bảo vệ thiên nhiên.
2.3. Thái độ
Chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Bài 3 – lớp 7: TỰ TRỌNG
1. Địa chỉ tích hợp: Mục a
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
Người có tính tự trọng là người biết chấp hành
pháp luật, không để người khác phải nhắc nhở.
2.2. Kĩ năng
Biết chấp hành các quy định của pháp luật phù
hợp với lứa tuổi.
2.3. Thái độ
Tự giác chấp hành pháp luật.
Bài 3 – lớp 7: TỰ TRỌNG
Văn bản luật:
1/ Luật Giao thông đường bộ năm 2008
2/ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
3/ Luật di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009)
4/ Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm
2009)
Bài 9 – lớp 7
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA
1. Địa chỉ tích hợp: Mục b
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, trong đó có nghĩa vụ chấp
hành pháp luật là tiêu chuẩn của một gia đình văn hóa.
- Thành viên gia đình văn hóa không sa vào các tệ nạn xã
hội.
2.2. Kĩ năng
Biết chấp hành pháp luật để góp phần xây dựng gia đình văn
hóa.
2.3. Thái độ
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật để góp
phần xây dựng gia đình văn hóa.
Bài 9 – lớp 7
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA
Văn bản luật:
1/ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
2/ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000
(sửa đổi, bổ sung năm 2008)
3/ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch ở người năm
2006
Bài 2 – lớp 8: LIÊM KHIẾT
1. Địa chỉ tích hợp: Mục 1
2. Nội dung
2.1. Về kiến thức
Người sống liêm khiết luôn chấp hành đúng pháp
luật về sử dụng tiền bạc, tài sản của Nhà nước và
của tập thể.
2.2. Kĩ năng
Phân biệt được hành vi liêm khiết với hành vi không
liêm khiết.
2.3. Thái độ: Kính trọng những người sống liêm khiết;
phê phán những hành vi tham nhũng.
Văn bản luật: Luật Phòng, chống tham nhũng năm
2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007)
Bài 5 – lớp 8: PHÁP LUẬT VÀ KỈ LUẬT
1. Địa chỉ tích hợp: Mục 1, 4, 5
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
- Pháp luật là quy tắc xử sự chung, bắt buộc chung đối
với mọi người.
- Pháp luật tạo điều kiện cho xã hội phát triển trong
vòng trật tự.
2.2. Kĩ năng
- Biết chấp hành và biết nhắc nhở mọi người xung
quanh cùng chấp hành pháp luật.
2.3. Thái độ
- Tôn trọng các quy định của pháp luật.
- Đồng tình, ủng hộ những hành vi đúng pháp luật; phê
phán những hành vi làm trái pháp luật.
Bài 9 – lớp 8: GÓP PHẦN XÂY DỰNG NẾP
SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1. Địa chỉ tích hợp: Mục 2, 4
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
Chấp hành pháp luật về hôn nhân và gia đình, về bảo vệ môi
trường, về phòng, chống tệ nạn xã hội là góp phần xây dựng
nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
2.2. Kĩ năng
Biết tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật hôn nhân
và gia đình, bảo vệ môi trường và phòng, chống tệ nạn xã hội.
2.3. Thái độ
Đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia các hoạt động tuyên
truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình, bảo vệ môi trường
và phòng, chống tệ nạn xã hội.
Bài 9 – lớp 8: GÓP PHẦN XÂY DỰNG NẾP
SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Văn bản luật:
1/ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
2/ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
3/ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi,
bổ sung năm 2008)
Bài 2 – lớp 9: TỰ CHỦ
1. Địa chỉ tích hợp: Mục 1
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
- Người có tính tự chủ luôn biết điều chỉnh hành vi
của mình, làm đúng quy định của pháp luật.
- Mỗi người cần rèn luyện tính tự chủ đế trong mọi
trường hợp đều phải xử sự đúng pháp luật.
2.2. Kĩ năng
Biết làm chủ bản thân, không làm trái pháp luật.
2.3. Thái độ
Có ý thức rèn luyện tính tự chủ trong việc chấp
hành pháp luật.
Bài 18 – lớp 9:
SỐNG CÓ ĐẠO ĐỨC VÀ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
1. Địa chỉ tích hợp: Mục 1, 2, 4
2. Nội dung
2.1. Kiến thức
- Thực hiện đúng quy định pháp luật là tuân theo
pháp luật.
- Người tuân theo pháp luật là người sống có đạo đức.
2.2. Kĩ năng
Biết thực hiện đúng pháp luật.
2.3. Thái độ
Tự giác tuân theo pháp luật.