SD THUỐC GIẢM ĐAU PHỐI HỢP_DSDong

Download Report

Transcript SD THUỐC GIẢM ĐAU PHỐI HỢP_DSDong

SỬ DỤNG
THUỐC GIẢM ĐAU PHỐI HỢP
Ở NGƯỜI LỚN
Ds Nguyễn Đông
TK Dược – BVĐK Ninh Thuận
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tại Việt Nam có gần 200 thuốc giảm đau phối hợp được lưu
hành. Trong số này, phổ biến nhất là sự kết hợp paracetamol
và codein 8mg/ 10mg/ 30mg.

Một số chế phẩm phối hợp không có hiệu quả cao hơn so với
các thuốc giảm đau đơn chất ở liều hợp lý.
Nhiều trường hợp nên tránh phối hợp gây nhiều tác dụng phụ
hơn.
Một số thuốc giảm đau phối hợp là thuốc không kê đơn, BN
có thể bị quá liều khi sử dụng đồng thời các thuốc này.


QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
THUỐC
Thông tư số 08/2009/TT-BYT của Bộ Y Tế ban hành
ngày 01/07/2009 về danh mục thuốc không kê đơn, tất
cả những chế phẩm phối hợp paracetamol với codein
hàm lượng ≤ 30 mg được bán không kê đơn với số
lượng tối đa cho 10 ngày sử dụng.
 Những chế phẩm phối hợp chứa codein ≥ 100 mg phải
quản lý theo quy chế quản lý TGN – HTT.

BẰNG CHỨNG HIỆU QUẢ






Bằng chứng về hiệu quả của sự phối hợp một opioid có tác dụng
giảm đau yếu như codein với paracetamol hoặc một NSAID rất
hạn chế.
Vai trò của codein trong kiểm soát cơn đau cấp tính hiện chưa rõ
ràng.
Các khuyến cáo điều trị của Úc nhận định :”Mặc dù được sử dụng
rộng rãi nhưng vai trò của codein trong điều trị vẫn chưa thực sự
rõ ràng”.
Theo đơn vị Kê đơn Quốc Gia của Australia (NPS) cũng cho rằng
dạng phối hợp opioid và paracetamol không tăng nhiều tác dụng
giảm đau mà tỷ lệ tác dụng phụ tăng lên đáng kể.
Vì vậy, paracetamol được coi là thuốc điều trị đầu tay trong đau
cấp tính.
Qua các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, Nhóm nghiên
cứu về đau của Oxxford
BẰNG CHỨNG HIỆU QUẢ

Qua các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, Nhóm
nghiên cứu về đau của Oxford đã đưa ra kết quả so sánh
hiệu quả giảm đau giữa các thuốc dạng phối hợp như sau:

Bảng 1. Hiệu quả các thuốc giảm đau đường uống
Thuốc giảm đau
Paracetamol 300 + codein 30
Số bệnh nhân trong % giảm được tối
so sánh
thiểu 50% cơn đau
379
26
NNT+
5,7
Paracetamol 325 + oxycodon IR 5
149
24
5,5
Paracetamol 650 + tramadol 75
679
43
2,6
Aspirin 650 + codein 60
598
25
5,3
Codein 60
1305
15
16,7
Paracetamol 1000
2759
46
3,8
Codein 100
882
30
4,8
Ibuprofen 200
3248
48
2,7
PARACETAMOL VÀ CODEIN




Dạng phối hợp này có hiệu quả hơn so với
paracetamol trong trường hợp đau sau phẫu thuật.
Liều tối thiểu có tác dụng giam đau của codein là 30
mg. Nhiều thuốc giảm đau phối hợp ở Việt Nam
chứa codein thấp hơn liều này.
Không có bằng chứng thuyết phục giảm đau trường
hợp đau lưng, đau cổ, đau vai hoặc đau đầu gối
cấp tính.
Đối với đau răng, các NSAID có hiệu quả tốt hơn
dạng phối hợp paracetamol và codein. Nếu có dung,
hàm lượng khuyến các là paracetamol 1000 mg +
codein 60 mg.
CÁC OPIOID PHỐI HỢP NSAID


Aspirin 650 mg + codein 60 mg có hiệu quả giảm đau
sau phẫu thuật.
Codein 60 mg có thể tăng cường tác dụng giảm đau của
ibuprofen 400 mg, tuy nhiên chưa có dữ liệu lâm sàng
về dạng phối hợp codein 12,8 mg + ibuprofen 200 mg so
với ibuprofen 200 mg.
Nhưng dạng phối hợp codein 12,8 mg + ibuprofen 200 mg lại phổ biến
hơn.
ĐAU MÃN TÍNH

Nên chon các opiod khác hơn là codein, trừ trường
hợp viêm thoái hóa khớp xương hông.

Cần tránh sử dụng thuốc giảm đau opioid trong
trường hợp đau đầu do nguy cơ phụ thuộc thuốc và
lạm dụng thuốc.
TÁC DỤNG BẤT LỢI VÀ ĐỘC
TÍNH



Táo bón, buồn nôn, buồn ngủ. Các triệu chứng
này xuất hiện nhiều ở người cao tuổi.
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc giảm đau phối hợp
chứa codein. Codein trong cơ thể được chuyển hóa
thành morphin dưới xúc tác của CYP 450 2D6. Đối
với BN chuyển hóa kém sẽ không đạt hiệu quả giảm
đau mong muốn mà có nguy cơ gặp tác dụng bất lợi
của thuốc.
Một tỷ lệ đáng kể suy gan cấp do dung paracetamol
quá liều không có chủ ý.
KẾT LUẬN




Phối hợp paracetamol 1000 + codein 60 mg hiệu
quả trong đau sau phẫu thuật, viêm thoái hóa khớp
hông.
Không khuyến khích sử dụng dạng phối hợp
paracetamol + codein trong đau cấp tính và mạn
tính khác.
Codein 60 mg + ibuprofen 400 mg có hiệu quả
vượt trội hơn dung ibuprofen 400 mg đơn độc.
Aspirin + codein kém hiệu quả hơn dung aspirin
đơn độc.