Transcript Tải về

PHẦN THỨ HAI: LÝ LUẬN DẠY HỌC
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Quá trình dạy học là gì?
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực,
chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
1
Câu hỏi 1: Trong quá trình dạy học, vai trò của người thầy với
hoạt động dạy là:
a. Người tổ chức quá trình dạy học
b. Người điều khiển quá trình dạy học
c. Người giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học
d. Người lãnh đạo quá trình dạy học
Câu hỏi 2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
QTDH là một ……của QTSP, cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức KH về tự nhiên, XH và một hệ thống KNHĐ
sáng tạo, tạo nên văn hóa cuộc sống cá nhân
2
2. Cấu trúc của QTDH
-
Gồm 9 thành tố cấu trúc
-
Tất cả các thành tố đều có mối quan hệ biện chứng với
nhau và thống nhất với môi trường KT-XH.
-
QTDH phải phục vụ đắc lực cho sự phát triển KH-XH.
-
Diễn đạt cụ thể mối quan hệ giữa các thành tố
3
? Vai trò chủ đạo của GV trong QTDH được thể hiện như thế
nào.
+ Đề ra MĐ, yêu cầu học tập
+ XD kế hoạch HĐ dạy và dự tính HĐ tương ứng của HS
+ Tổ chức thực hiện HĐ dạy của mình và HĐ học tập tương
ứng của học sinh
+ Kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, chủ động, sáng
tạo…
+ Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập của học sinh
4
? Vai trò tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển
HĐ HT của HS thể hiện như thế nào.
- Khi có sự tác động trực tiếp của giáo viên :
+ Tiếp nhận nhiệm vụ, KH học tập do giáo viên đề ra
+ Giải quyết nhiệm vụ
+ Tự KTĐG và điều chỉnh HĐ học tập của bản thân
- Khi không có sự tác động trực tiếp của giáo viên:
+ Tự lập KH thực hiện các nhiệm vụ học tập
+ Tự lựa chọn các phương pháp, phương tiện học tập
+ Tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh quá trình học tập
5
II. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Cơ sở để xác định bản chất của QTDH
a. Mối quan hệ giữa HĐ nhận thức và HĐ DH
+ HĐ nhận thức có trước, HĐ DH có sau. DH ra trên cơ sở của
HĐ nhận thức
+ Hai HĐ này luôn tồn tại thống nhất, tác động qua lại và thâm
nhập vào nhau:
DH tác động vào QTNT => Hình thành TT, KNKX, NL trí tuệ
Ngược lại khi nhận thức phát triển sẽ là ĐK quan trọng để
định hướng tổ chức QTDH.
+ HĐ nhận thức của HS được diễn ra trong ĐK sư phạm đặc
biệt, không lặp lại toàn bộ QTNT của loài người. (Không phải
mò mẫm, thử và sai)
6
b. Mối quan hệ giữa thầy với HĐ dạy và trò với HĐ học
? Mục tiêu của HĐ dạy là gì
+ Mục tiêu của HĐ dạy là tác động vào mối quan hệ giữa HS
với tài liệu học tập nhằm thúc đẩy HĐ nhận thức của HS.
=> Kết quả của HĐ dạy chính là kết quả nhận thức của HS
=> Bản chất QTDH được thể hiện trong mối quan hệ giữa
HS với tài liệu học tập và ở chính HĐ nhận thức của HS.
7
? Bản chất của quá trình dạy học là gì. Tại sao?
- Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo
của học sinh dưới vai trò chủ đạo của giáo viên.
- Qúa trình nhận thức của học sinh có tính độc đáo vì có những
đặc điểm khác với QTNT của loài người:
+ Không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại
+ Không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như
QTNT chung của loài người hay các nhà khoa học.
+ Nó diễn ra theo con đường đã được khám phá với chương
trình và ND DH đã được gia công sư phạm và dưới sự lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển của giáo viên với những ĐK sư phạm nhất
định.
8
+ Được tiến hành theo các khâu của QTDH
+ Thông qua QTNT mà HS hình thành được TGQ, động cơ,
phẩm chất nhân cách phù hợp.
- Tuy nhiên HĐ nhận thức của HS so với nhận thức của loài người
cũng có điểm tương tự:
+ Đều là quá trình phản ánh TGKH vào ý thức của chủ thể
+ Cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người.
+ Đều dựa trên sự huy động các thao tác TD ở mức độ cao nhất
9
? Từ bản chất của QTDH, hãy rút ra những kết luận sư phạm
cần thiết.
KLSP:
- Trong QTDH cần chú ý tới tính độc đáo trong nhận thức
của học sinh, tránh sự đánh đồng giữa nhận thức của học
sinh với nhận thức chung của loài người.
- Không nên quá coi trọng tính độc đáo mà thiếu sự quan
tâm tổ chức cho các em tìm tòi, khám phá tri thức mới.
10
Câu hỏi: Đặc điểm nào dưới đây thể hiện tính độc đáo trong
hoạt động nhận thức của học sinh so với hoạt động nhận
thức của các nhà khoa học:
a. Là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức HS
b. Là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
c. Là quá trình nhận thức cái mới đối với bản thân học sinh
d. Là quá trình huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao
nhất
11
III. NHIỆM VỤ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Cơ sở để xác định các nhiệm dạy học
- Mục tiêu đào tạo
- Sự tiến bộ khoa học và công nghệ
- Đặc điểm tâm sinh lý học sinh
- Đặc điểm hoạt động dạy học của nhà trường
12
2. Nhiệm vụ dạy học
2.1. Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông
cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, XH –
NV, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống KNKX tương ứng
? Tri thức KH bao gồm những gì
? Tri thức phổ thông cơ bản là gì
? Hệ thống các KN cần hình thành cho HS phổ thông là gì
2.2. Tổ chức điều khiển HS hình thành, phát triển năng lực, phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
? Tìm hiểu mối quan hệ giữa việc lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học và các thao tác trí tuệ của người học sinh
? ĐK để phát triển tốt nhất trí tuệ của học sinh
13
Các phẩm chất của hoạt động trí tuệ (9 phẩm chất)
a. Tính định hướng của hoạt động trí tuệ
b. Bề rộng của hoạt động trí tuệ
c. Chiều sâu của hoạt động trí tuệ
d. Tính linh hoạt trong hoạt động trí tuệ
e. Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ
g. Tính độc lập trong hoạt động trí tuệ
h. Tính nhất quán trong hoạt động trí tuệ
i. Tính phê phán của hoạt động trí tuệ
k. Tính khái quát của hoạt động trí tuệ
14
2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phẩm chất
nhân cách nói chung
? Thế giới quan và vai trò của nó
? Mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ dạy học
- Nắm vững hệ thống tri thức KNKX thì sẽ tạo ĐK tốt cho sự
phát triển trí tuệ và là cơ sở để hình thành TGQKH và PCĐĐ
- Sự phát triển trí tuệ vừa là kết quả vừa là ĐK của việc nắm
tri thức KNKX và cũng là cơ sở để hình thành TGQKH, phẩm
chất đạo đức.
- Hình thành TGQKH và các phẩm chất đạo đức vừa là mục
đích vừa là kết quả của 2 nhiệm vụ trên. Nó còn là yếu tố kích
thích và chỉ đạo việc nắm tri thức hình thành KNKX và phát
triển năng lực nhận thức
15
Câu hỏi : Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Dạy học có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một (a)…… về
TN&XH, làm phát triển (b)….. Và hình thành các (c)… cho học
sinh
Câu hỏi: Phân tích sự giống và khác nhau giữa khái niệm nhiệm
vụ DH và mục tiêu DH. Từ đó hãy nêu cách diễn đạt chung cho 2
khái niệm này?
Giống nhau:
Đều hướng tới việc giúp HS nắm vững hệ thống tri thức KH,
phát triển trí tuệ và các hình thành các phẩm chất nhân cách.
Khác: Những nhiệm vụ DH là sự cụ thể hóa của mục tiêu DH
Diễn đạt chung 2 khái niệm: Là 2 khái niệm đồng nhất về nội
hàm
16
IV. ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Khái niệm
Động lực của QTDH là việc giải quyết tốt các MT bên trong và
bên ngoài của QTDH, trong đó giải quyết các MT bên trong có ý
nghĩa quyết định
2. Mâu thuẫn cơ bản và những điều kiện để chúng trở thành
động lực chủ yếu của QTDH
Các dấu hiệu để xác định mâu thuẫn cơ bản của QTDH
+ MT đó tồn tại từ đầu đến cuối QTDH
+ Việc giải quyết mâu thuẫn này có liên quan trực tiếp đến sự
vận động và phát triển của học sinh và hoạt động học.
+ Việc giải quyết các MT khác xét cho cùng đều phục vụ cho
việc giải quyết nó.
17
? Trong các mâu thuẫn sau mâu thuẫn nào là mâu thuẫn cơ bản
1. MT giữa MĐDH với các phương tiện để đạt MĐ đó
2. MT giữa NDDH hiện đại với phương pháp dạy học lạc hậu
3. MT giữa NDDH hiện đại với phương tiện dạy học lạc hậu
4. MT giữa yêu cầu cao của chương trình, của GV và nhà
trường với khả năng nhận thức có hạn của học sinh
5. MT giữa trình độ tri thức, KNKX cao của người thầy với
chính phương pháp dạy học còn hạn chế của họ.
6. MT giữa nhu cầu học tập nâng cao, mở rộng kiến thức của
học sinh với khả năng nhận thức còn hạn chế của chính họ
18
? Mâu thuẫn cơ bản của QTDH là gì
- Mâu thuẫn cơ bản của QTDH là mâu thuẫn giữa một bên là
nhiệm vụ học tập do tiến trình DH đề ra ngày càng cao và một
bên là trình độ tri thức, KNKX và trình độ phát triển trí tuệ hiện
có của người học còn hạn chế.
- Mâu thuẫn này được coi là mâu thuẫn cơ bản vì nó thỏa mãn
được 3 ĐK trên. Giải thích?
- Việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản này sẽ tạo nên động lực chủ
yếu của QTDH.
19
Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
Mâu thuẫn xuất hiện nhưng nó phải được giải quyết thì mới
trở thành động lực thúc đẩy QTDH phát triển. Vì mâu thuẫn cơ
bản liên quan trực tiếp đến người HS nên để mâu thuẫn cơ bản
trở thành động lực của QTDH cần có điều kiện sau:
+ Mâu thuẫn phải được HS ý thức đầy đủ, sâu sắc và có nhu
cầu giải quyết nó nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập (Giải
thích)
+ Mâu thuẫn phải là khó khăn vừa sức. (Giải thích)
+ Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến. (Giải thích)
20
Câu hỏi:
Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là:
a. Mâu thuẫn giữa nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
đã được hiện đại hóa với trình độ giáo viên còn hạn chế.
b. Mâu thuẫn giữa những tiến bộ KHKT và nội dung dạy học còn
chưa được nâng cao
c. Mâu thuẫn giữa trình độ tư duy cao của thầy và trình độ tư
duy còn thấp của trò
d. Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học đã được hiện đại hóa với
phương pháp, phương tiện dạy học còn lạc hậu.
e. Mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập mới với trình độ
còn hạn chế của học sinh
21
Câu hỏi: Hai khái niệm động cơ học tập và động lực của QTDH
có nội hàm giống nhau không? Tại sao?
- Nội hàm 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Vì
- Động cơ học tập: Là những yếu tố mà vì nó học sinh cố gắng
học tập tốt. (Những yếu tố tâm lý thúc đẩy QTHT).
Ví dụ: Vì muốn đạt điểm cao mà HS cố gắng HT
Vì muốn hiểu bài, nắm vững, đào sâu, mở rộng kiến
thức mà HS cố gắng HT
- Động lực của QTDH: là việc giải quyết tốt các MT nảy sinh
trong QTDH. Gồm có mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, trong
đó giải quyết các MT bên trong có ý nghĩa quyết định.
VD: Việc GQ >< giữa nhu cầu học tập cao và khả năng nhận
thức còn hạn chế của HS
Việc GQ >< giữa giữa những tiến bộ KHKT và nội dung
22
dạy học còn chưa được nâng cao
V. LÔGIC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Khái niệm
Lôgic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật
của quá trình đó, nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri
thức KNKX và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng
với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay đề mục) nào đó đến
trình độ tri thức KNKX và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
tương ứng với lúc kết thúc môn học (hay đề mục) đó.
-
23
Câu hỏi: Tại sao nói lôgic của QTDH là sự thống nhất giữa lôgic
nhận thức và lôgic của nội dung DH?
- Vì bản chất của QTDH là QT nhận thức nên QTDH phải diễn
ra theo lôgic của TQNT.
VD: Đi từ cái đơn giản đế́́́ n phức tạp, từ hình thức đến ND, từ
cái bên ngoài đến cái bản chất bên trong… Khi đạt đến trình độ
nhất định mới có thể đi từ khái quát đến cụ thể, từ cái chung đến
cái riêng…
- QTDH được thực hiện theo ND chương trình nhất định vì thế
phải tuân theo lôgic của ND DH.
VD: QTDH phải đảm bảo hệ thông kiến thức đã chọn lọc và
sắp xếp theo chương, bài, theo mục, theo chủ đề được trình bày
phù hợp với nhận thức của HS và khả năng ứng dụng của nó.
- Lôgic nhận thức và lôgic nội dung DH thống nhất và không
tách rời nhau trong QTDH.
24
2. Các khâu của quá trình dạy học
2.1. GV đề xuất vấn đề, kích thích thái độ học tập tích cực của HS
2.2. Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới
2.3. Tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức
2.4. Tổ chức điều khiển học sinh rèn luyện KNKX
2.5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra đánh
giá việc nắm vững tri thức, KNKX của mình.
2.6. Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá
trình dạy học
* Mối liên hệ giữa các khâu của QTDH
25
Câu hỏi mở rộng
1. Có quan niệm cho rằng: QTDH là quá trình mà ở đó người giáo
viên truyền thu tri thức, KNKX cho người học sinh. Anh (chị)
đánh giá như thế nào về quan niệm trên?
2. Anh (chị) hiểu như thế nào về quan điểm dạy học lấy học sinh
làm trung tâm? Hiểu như vậy có coi nhẹ vai trò của người thầy
giáo hay không? Tại sao?
3. Sự vận động và phát triển của người học sinh với hoạt động học
trong QTDH được biểu hiện như thế nào?
Sự vận động và phát triển của người GV với hoạt động dạy
trong QTDH được biểu hiện như thế nào?
26
Gợi ý câu 1:
1. Quan niệm này đã coi dạy học là hoạt động đặc trưng của GV.
QTDH được coi là quá trình người giáo viên truyền thụ tri thức,
KNKX cho học sinh. Ở quan niệm này vai trò của GV rất được
chú trọng. GV được coi là nhân vật trung tâm, QĐ chất lượng
DH. Theo quan điểm này thì:
. PPDH: chủ yếu là truyền đạt, thuyết giảng kiến thức
. Vai trò của HS là thụ động, lệ thuộc vào giáo viên
. PP học chủ yếu là nghe, hiểu, ghi chép, ghi nhớ và tái hiện
. Việc đánh giá KQ học tập căn cứ vào khối lượng kiến thức
được ghi nhớ
. KQ của nó là hạn chế sự phát triển của học sinh và hạn chế
chất lượng dạy học
27
2. Quan niệm hiện đại về dạy học coi giáo viên và học sinh đều là
chủ thể tích cực của QTDH:
+ GV giữ vai trò chủ đạo: Tổ chức, hướng dẫn, điều khiển…
+ HS giữ vai trò tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình dưới sự chỉ đạo
của GV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
+ QTDH là sự thống nhất biện chứng giữa HĐ dạy và HĐ học.
. PPDH: Phối hợp các PPDH truyền thống và hiện đại nhằm tổ
chức cho HS hoạt động khám phá lĩnh hội TT, phát triển trí tuệ
. PP học chủ yếu là PPHĐ nhận thức, thực hành, tự học…
. Đánh giá KQ học tập trên cả 3 mặt: KT, KN, TĐ
. KQ của DH là học sinh phát triển nhân cách toàn diện: Kiến
thức, KNKX, trí tuệ và PCĐĐ
KL: Quan niệm bài ra là quan niệm phiến diện về QT dạy học.
28
Gợi ý câu 2:
1. Bản chất của DH lấy người học làm trung tâm:
- DH phải căn cứ vào đặc điểm của HS để tổ chức cho họ các
HĐ nhằm khơi dậy và phát triển mọi khả năng của họ
- Dưới sự dẫn dắt của GV, HS tự HĐ, tự khám phá, lĩnh hội tri
thức, hình thành năng lực và các phẩm chất nhân cách theo MT
- Học sinh không lệ thuộc tuyệt đối vào giáo viên mà chủ yếu
quan hệ trực tiếp với kiến thức, thầy cô, bạn bè cùng học thông
qua HĐ của chính mình
=> Học sinh là chủ thể, tự tìm ra tri thức; Bạn bè cùng lớp là
cộng đồng tạo môi trường XH cho HĐ; GV đóng vai trò chủ
đạo: tổ chức, hướng dẫn, cố vấn, trọng tài cho học sinh tìm
kiếm, khám phá tri thức.
29
2. Đặc điểm của DH lấy người học làm trung tâm
- MT: Chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống XH, tôn
trọng nhu cầu và tiềm năng của học sinh
- ND DH: Gồm các tri thức lý thuyết, KN thực hành vận dụng
kiến thức vào thực tiễn
- PPDH: Hướng vào việc tổ chức cho học sinh HĐ, tận dụng hết
hiểu biết, kinh nghiệm của mình vào việc chiếm lĩnh tri thức.
Rèn PP tự học, tập dượt NCKH
- HTTC DH: Đa dạng như tự học, học theo nhóm, lên lớp, thảo
luận, tham quan…
Đánh giá: Học sinh được tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn
nhau theo chuẩn dưới vai trò trọng tài của giáo viên
- So sánh PPDH truyền thống lấy thầy làm trung tâm và PPDH
tích cực lấy học sinh làm trung tâm:
30
PPDH lấy thầy làm TT
PPDH lấy trò làm TT
1. Thầy truyền đạt kiến
thức
2. Thầy độc thoại và
phát vấn học sinh
3. Thầy áp đặt kiến thức
có sẵn
4. Trò học thuộc lòng
1. Trò tự tìm KT bằng HĐ của
chính mình
2. Đối thoại trò – trò, trò – thầy,
hợp tác với bạn, học bạn
3. Hợp tác với thầy, khẳng định
kiến thức do trò tìm ra
4. Học cách học, cách giải quyết
vấn đề, cách sống và trưởng
thành
5. Tự đánh giá, tự điều chỉnh,
làm cơ sở để thầy cho điểm cơ
động
5. Thầy độc quyền đánh
giá, cho điểm cố định
31
3. Vai trò của người giáo viên trong dạy học lấy người học làm
trung tâm không hề bị hạ thấp. Vì:
- Sự gia công sức lực, trí tuệ và thời gian của giáo viên vào
QTDH nhiều hơn so với kiểu dạy học thầy đọc trò chép (Giải
thích)
- Người giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong QTDH
32
Gợi ý câu 3: Biểu hiện của sự vận động và phát triển của người
học sinh với hoạt động học trong QTDH:
- Ý thức về MĐ và nhiệm vụ học tập: Từ chỗ ý thức chưa đầy
đủ, chính xác, sâu sắc đến chỗ đầy đủ, chính xác, sâu sắc hơn
- Từ chỗ nắm được tri thức đến nắm được KN, nắm được KX và
nắm chúng ngày càng ở mức độ cao hơn
- Từ chỗ vận dụng những điều đã học vào các tình huống quen
thuộc đến chỗ vận dụng vào những tình huống mới
- Từ đó ngày càng hoàn thiện các năng lực và phẩm chất HĐ trí
tuệ, TGQ khoa học và các phẩm chất đạo đức
=> Qua QTDH, nhân cách HS ngày càng phát triển, HĐ học tập
cũng có những cơ sở để tiến hành ở trình độ cao hơn
33
* Biểu hiện của sự vận động và phát triển của người GV với hoạt
động dạy trong QTDH:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, trình độ HĐ XH của
người GV không ngừng được nâng lên
-
Nhân cách người GV không ngừng được hoàn thiện
-
HĐ dạy của GV ngày càng đáp ứng được yêu cầu cao của
QTDH
34
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
I. Khái quát về phương pháp dạy học
1. Khái niệm phương pháp dạy học
- PPDH là cách thức HĐ phối hợp thống nhất của GV và HS
trong QTDH, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV
nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học
? Sự phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong PPDH
được thể hiện như thế nào.
35
2. Đặc điểm của phương pháp dạy học
- Mặt khách quan trong PPDH PPDH phụ thuộc vào đối tượng
HS. Nên PPDH chỉ đạt hiệu quả khi nó phù hợp với quy luật tâm
lý và đặc điểm nhận thức của người học. VD: Đặc điểm nhận thức
của học sinh tiểu học còn mang nặng tính trực quan cụ thể =>
PPDH trực quan được tăng cường sử dụng trong QTDH
- Mặt chủ quan trong PPDH thể hiện ở những thao tác, những
hành động mà giáo viên lựa chọn cho phù hợp với đối tượng
- PPDH bị chi phối bởi mục đích của QTDH
- PPDH chịu sự chi phối của NDDH
- Hiệu quả của PPDH phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm
của giáo viên
36
II. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Một vài cách phân loại PPDH (tự nghiên cứu)
-
Dựa theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin có
3 phương pháp: Dùng lời, trực quan và thực hành
2. Hệ thống các phương pháp dạy học (Dựa vào nguồn tri thức)
2.1. Nhóm phương pháp DH dùng ngôn ngữ (3 PP)
a. Phương pháp thuyết trình
a1. Khái niệm:
a2.Các dạng thuyết trình
+ Kể chuyện + Giải thích + Diễn giảng
37
a3. Các bước thuyết trình:
a4. Ưu điểm của phương pháp thuyết trình
a5. Hạn chế của PP thuyết trình
a6. Yêu cầu của PP thuyết trình
38
b. Phương pháp vấn đáp
b1. Khái niệm
b2. Các dạng câu hỏi
b3. Ưu điểm
b4. Hạn chế:
b5. Yêu cầu xây dựng câu hỏi
b6. Yêu cầu khi nêu câu hỏi cho học sinh
39
Câu hỏi
1. Ngoài những ưu và nhược điểm của PPVĐ như trong giáo
trình, bằng kiến thức thực tế, anh chị hãy cho biết PP VĐ
còn có những ưu nhược điểm nào khác không?
2. Hãy đưa ra một số điểm cần chú ý khi đặt câu hỏi trên lớp
40
Gợi ý câu 1: Ưu điểm
- Kích thích tư duy độc lập của người học
- Giúp người học hiểu ND bài học hơn
- Tạo ĐK để người học phát triển KN diễn đạt bằng lời những vấn
đề KH, tạo ĐK để người tự học hỏi lẫn nhau
- Lôi cuốn người học vào bài học, tạo không khí sôi nổi trong lớp.
Kích thích tạo động cơ học tập mạnh mẽ cho người học nhất là
người có câu trả lời đúng được bạn bè, GV khen ngợi.
- GV và HS thu được nhiều thông tin phản hồi từ các thành viên
khác trong lớp. Qua đó ĐG được mức độ hiểu bài, tiến bộ của HS,
chẩn đoán được những khó khăn vướng mắc của họ, phát hiện
những ý tưởng sai sót của họ để kịp thời uốn nắn.
41
Hạn chế của PP VĐ
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt
người học đi đến kết quả cuối cùng của một vấn đề. Vì vậy đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị công phu của người dạy, nếu không kiến
thức thu được của người học qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống,
tản mạn, vụn vặt.
- Quá trình giải quyết vấn đề tốn nhiều thời gian
- Quá trình vấn đáp, Gv khó kiểm soát vì có nhiều tình huống
phát sinh xảy ra, do đó dễ lệnh hướng so với chủ đề ban đầu
- Nếu thiếu kinh nghiệm, PPVĐ có thể sẽ biến thành cuộc tranh
luận tay đôi giưa GV với một vài HS, còn đa số các HS khác
đứng ngoài cuộc và làm việc riêng.
42
Gợi ý câu 2: Những chú ý khi đặt câu hỏi trên lớp:
-
Xác định rõ MĐ của câu hỏi đặt ra.
(Để gợi mở, để định hướng, để hướng dẫn hành vi người học, để
KT kiến thức đã có, để phát hiện vấn đề mới, để đọng viên
khích lệ…)
-
Xác định được độ khó của câu hỏi so với trình độ của HS
-
Dành thời gian đủ để HS suy nghĩ trả lời, không nên yêu cầu
HS trả lời ngay sau khi đặt câu hỏi, không nên gọi người học
đứng lên rồi mới đặt câu hỏi
-
Nên khuyến khích người học bằng cả ngôn ngữ và cử chỉ của
GV khi trả lời câu hỏi
-
Khi HS trả lời đúng nên động viên khen ngợi. Cần tránh chê
bai, chì trích khi HS trả lời sai
43
-
GV cần đặt lại câu hỏi khác đơn giản hoặc gợi ý cho HS khi
câu hỏi trước đó HS không trả lời được
-
Câu hỏi được sử dụng bằng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng,
đơn giản
-
Câu hỏi cần được phân phối đều cho mọi thành viên trong
lớp, không nên chỉ tập trung vào một số ít HS
-
Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi, tránh dùng một loại
câu hỏi và dùng quá nhiều câu hỏi tái hiện kiến thức
-
Khi giảng bài nên thường xuyên đặt câu hỏi nhưng cần
tránh các từ để hỏi làm của miệng như: phải không ạ, như
thế nào ạ… làm người học không phân biệt được đâu là câu
hỏi, đâu là câu cửa miệng của GV
44
c. Phương pháp sử dụng SGK và tài liệu
c1. Khái niệm
c2. Ưu điểm
C3. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp
2.2. Phương pháp dạy học trực quan
a. Phương pháp quan sát
- Các bước quan sát:
+ Chuẩn bị
+ Tiến hành quan sát:
+ Kết thúc quan sát
45
b. Phương pháp minh họa
c. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
Các bước thực hiện:
+ Khâu chuẩn bị:
+ Tiến hành thí nghiệm:
+ Kết thúc thí nghiệm:
- Ưu điểm của nhóm phương pháp DH trực quan:
- Yêu cầu khi sử dụng các phương pháp trực quan
46
2.3. Các phương pháp dạy học thực hành
a. Luyện tập
- Khái niệm
-Yêu cầu
b. Phương pháp thực hành thí nghiệm
3. Lựa chọn có hiệu quả các phương pháp dạy học
Câu hỏi
Trong quá trình dạy học, người giáo viên thường sử dụng
phối hợp nhiều phương pháp dạy học với nhau mà điển hình là
phối hợp giữa phương pháp thuyết trình với phương pháp vấn
đáp. Tại sao?
47
Gợi ý trả lời:
*Trình bày khái niệm PP thuyết trình và vấn đáp
*Trong QTDH, GV thường sử dụng phối hợp nhiều PPDH với
nhau mà điển hình là phối hợp giữa thuyết trình với vấn đáp vì
những lý do sau:
- Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Phương pháp thuyết trình và vấn đáp đều có những ưu điểm và
hạn chế nhất định
- Trình bày những ưu điểm nổi bật của PP thuyết trình mà những
ưu điểm đó thể khắc phục được nhược điểm của PP vấn đáp
- Trình bày những ưu điểm của PP VĐ mà với những ưu điểm đó
phương pháp vấn đáp có thể khắc phục được những hạn chế của
PP thuyết trình
48
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1. Đặc trưng của DH theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh
2. Các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh trong QTDH
2.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
2.2. Phương pháp động não
2.3. Phương pháp trò chơi
2.4. Phương pháp đóng kịch
2.5. Phương pháp tình huống
2.6. Phương pháp dạy học theo dự án
49
V. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Khái niệm và ý nghĩa của phương tiện dạy học
1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
1.2. Ý nghĩa của phương tiện dạy học
2. Phân loại các phương tiện dạy học
2.1. Phân loại theo tính chất của các PTDH
2.2. Phân loại theo cấu tạo
2.3. Các PT DH cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường
3. Những yêu cầu đối với việc lựa chọn và sử dụng các PTDH
50
CHƯƠNG V
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
I. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Hình thức tổ chức dạy học là gì?
2. Các HTTCDH ở trường phổ thông
2.1. Căn cứ vào địa điểm diễn ra QTDH có 2 hình thức
a. Hình thức dạy học trên lớp
- Khái niệm
- 3 dấu hiệu đặc trưng của hình thức tổ chức DH trên lớp
- Ưu điểm của hình thức DH trên lớp
- Nhược điểm của hình thức DH trên lớp
51
Ưu điểm:
-
-
Tạo ĐK đào tạo hàng loạt HS đáp ứng yêu cầu phổ cập GD
cũng như yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực với quy mô lớn
Đảm bảo cho HS lĩnh hội tri thức rèn luyện KNKX một cách
có kế hoạch, có hệ thống phù hợp với yêu cầu TLGDH và vệ
sinh trường học
Đảm bảo thống nhất trong cả nước về kế hoạch và ND DH
Tạo ĐK cho việc bồi dưỡng tinh thần tập thể và các phẩm
chất đạo đức cho HS
Hạn chế:
- Không có đủ thời gian ngay tri thức vè rèn luyện KNKX
- Không có ĐK chú ý đầy đủ đến đặc điểm nhận thức riêng
của từng HS
-
Không có ĐK để thỏa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và
sâu sắc những tri thức vượt ra ngoài phạm vi chương trình
52
b. Hình thức tổ chức DH ngoài lớp
2.2. Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay với
nhóm HS trong lớp thì có 3 hình thức dạy học:
a. Hình thức dạy học toàn lớp
b. Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
c. Hình thức dạy học cá nhân
53
II. BÀI HỌC VÀ GiỜ HỌC TRONG HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Bài học
1.1. Khái niệm:
1.2. Những yêu cầu đối với bài học
2. Giờ học
Các kiểu giờ học trong nhà trường phổ thông
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIỜ HỌC
54
IV. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LÊN LỚP CỦA GIÁO VIÊN
1. Chuẩn bị dài hạn
2. Chuẩn bị cho giờ lên lớp
2.1. Phân tích nội dung SGK
2.2. Lập kế hoạch lên lớp
2.3. Lên lớp và sau khi lên lớp
Câu hỏi thảo luận
Chứng minh rằng: HTTC DH trên lớp là hình thức tổ chức DH
cơ bản nhưng không phải là duy nhất
55
Gợi ý trả lời: Trình bày khái niệm đặc điểm, ưu điểm, nhược
điểm của HTTC DH trên lớp và so sánh với các HTTCDH
khác.
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
- HĐ DH được tiến hành chung cho cả lớp, bao gồm:
+ HS cùng lứa tuổi, có trình độ nhận thức gần như nhau
để HĐ DH được tiến hành phù hợp với NL chung của cả lớp
+ Một số lượng HS nhất định phù hợp với khả năng quản
lý của GV
- HĐ DH được tiến hành theo tiết, mỗi tiết học thường là 45
phút, sắp xếp theo thời khóa biểu. Việc XD thời khóa biểu
được căn cứ vào đặc điểm nhận thức, sức tập trung chú ý
của HS, sự luân chuyển các dạng HĐ học tập…
56
- HĐ DH được tiến hành do một GV trực tiếp tổ chức điều khiển.
- Các HTTC DH khác như dạy toàn lớp, theo nhóm hay cá nhân
và các phương pháp, phương tiện DH được sử dụng phối hợp hợp
lý trong HTTC DH trên lớp
3. Ưu điểm của HTTC DH trên lớp:
- Cùng một lúc dạy được nhiều HS, nhờ đó đáp ứng được yêu cầu
của phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí và mở rộng được quy mô
đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc CNH, HĐH.
- Đảm bảo được sự thống nhất trong cả nước về kế hoạch và nội
dung dạy học
-Tạo ĐK cho việc bồi dưỡng tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo
đức cho HS
57
- So sánh với các HTTC DH khác như HTTCDH cá nhân, theo
nhóm hay DH ngoài lớp, với các ưu điểm trên thì HTTCDH trên
lớp có ưu thế hơn hẳn trong việc đáp ứng yêu cầu giáo dục của
xã hội và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Vì vậy nó được coi
là HTTCDH cơ bản hiện nay
1.3. Hạn chế:
- Học sinh dễ bị thụ động trong quá trình học tập
- GV khó có điều kiện chú ý tới đặc điểm nhận thức riêng của
từng HS, do đó khó điều chỉnh việc DH cho phù hợp với từng em
hay từng nhóm
- Không có đủ thời gian để lĩnh hội ngay tri thức và rèn luyện
KNKX
- Không có ĐK để thỏa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và sâu
sắc những tri thức vượt ra ngoài phạm vi chương trình
58
- So sánh với các HTTCDH khác: như dạy học theo nhóm,
HTTCDH cá nhân:
Với 2 HTDH này thì GV có điều kiện quan tâm tới đặc điểm
nhận thức riêng của từng HS hay từng nhóm HS. Từ đó GV dễ
dàng thu được những tín hiệu ngược để điều chỉnh HĐ DH cho
phù hợp với từng em hay từng nhóm
- Với HTTCDH ngoài lớp: HS không bị gò bó về không gian,
thời gian, được tham gia vào nhiều HĐ thực tế nên tạo ra được
hứng thú, tính tích cực, sáng tạo học tập của HS.
59
- Như vậy HTTCDH khác có thể khắc phục được những hạn
chế của HTTCDH trên lớp.
Để tổ chức tối ưu quá trình DH, HTTCDH trên lớp cần
được sử dụng phối hợp một cách hợp lý với các HTDH khác
và không thể tách rời khỏi các HTTCDH khác.
KL: Phân tích trên đã chứng tỏ: HTTCDH trên lớp là hình
thức DH cơ bản nhưng không phải là duy nhất.
60