Tập huấn Tích hợp GD học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Download Report

Transcript Tập huấn Tích hợp GD học tập và làm theo tấm gương đạo đức

GIÁO DỤC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHO HS THCS QUA MÔN
NGỮ VĂN
(Tài liệu tập huấn tại Đà Lạt 09/2010)
---------------
Tổ chức lớp
- Giới thiệu về cá nhân
- Tìm hiểu những người trong lớp
- Bầu lớp trưởng
- Chia nhóm (theo địa phương/theo tên/ theo
số đếm...), đặt tên nhóm
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
• Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về tư
tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh cho HS phổ thông.
• Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh cho HS qua môn học.
• Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh trong môn học.
• Nghiêm túc, tự tin trong quá trình giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh cho HS.
NỘI DUNG TẬP HUẤN
I. Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương
pháp tập huấn
II. Ý nghĩa của vấn đề tích hợp học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong nhà trường.Nhận thức về tư
tưởng Hồ Chí Minh và nội dung giáo dục
tư tưởng Hồ Chí Minh
III. Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho HS
THCS qua môn ngữ văn và thực hành
soạn bài, giảng thử
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
• Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương
pháp cùng tham gia. Có nghĩa là: HV sẽ được
tạo cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động
tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến,
kinh nghiệm về giáo dục tư tưởng Hồ Chí minh
của bản thân,… để thông qua đó, với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HV sẽ cùng đạt
được các mục tiêu tập huấn.
• Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể :
động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận
nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi,
….
PHẦN MỘT:
I. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ TÍCH HỢP HỌC TẬP VÀ LÀM THEO
TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Đảng CSVN lấy CNM-LN và TTHCM làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động:
- Từ Đại hội VII(1991) đến Đại hội IX lần đầu tiên, khái niệm “Tư
tưởng Hồ Chí Minh” được trình bày khá đầy đủ, khoa học, khẳng định
những nội dung cơ bản trong hệ thống TTHCM.
- Ngày 27-3-2003, BBT có Chỉ thị số 23 CT/TW về đẩy mạnh nghiên
cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới.
- Ngày 7/11/2006, BCT có Chỉ thị 06-CT/BCT về tổ chức Cuộc vận
động: ”Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Vai trò của TTHCM
- Là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của Đảng và nhân
dân ta vì đó là:
+ Trí tuệ của nhân loại, tính cách mạng triệt để của giai cấp công nhân,
truyền thống văn hoá và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
+ Tài sản vô giá: làm nên sức mạnh Việt Nam, chiến thắng mọi kẻ thù
xây dựng và chấn hưng đất nước hôm nay.
- Một nội dung quan trọng được đặc biệt là tư tưởng về đạo đức
- “Tư tưởng của người đã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân
dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt
Nam và lan toả ra thế giới”.
3. Nội dung TT HCM
- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại;
- Sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
- Quyền làm chủ của nhân dân; quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân;
- Phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân;
- Đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau;
- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh
đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
II. NHẬN THỨC VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
A. NGUỒN GỐC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo
đức của dân tộc Việt Nam
- Phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc ta được thể hiện trên ba
mặt: quan hệ với thiên nhiên, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và cuộc sống
cộng đồng Việt Nam.
- Nhiều truyền thống đạo đức: cần cù trong lao động, tình nghĩa thuỷ
chung với đồng bào, yêu nước nồng nàn, dũng cảm chiến đấu, anh dũng
bất khuất trước quân thù...
+ Chân lý bình thường: "đói cho sạch, rách cho thơm"...
+ Coi trọng đạo lý làm người: "có nghĩa có nhân", "chị ngã em
nâng", "một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ", "nhiễu điều phủ
lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng”;
+ Đề cao sức mạnh đoàn kết "một cây làm chẳng nên non, ba cây
chụm lại nên hòn núi cao";
+ Đề cao tinh thần đấu tranh anh dũng, kiên cường bất khuất
trước quân thù, "thà chết vinh còn hơn sống nhục",
+ Những đền miếu được xây dựng để nhân dân thờ cúng, suy tôn
các anh hùng dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Sớm tiếp thu được những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc. yêu nước, tinh thần dân tộc, sự cố kết cộng
đồng, lòng nhân ái, khoan dung, vị tha, tình đoàn kết.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước những truyền
thống này ngày càng phát triển và được củng cố vững chắc
trong Hồ Chí Minh.
2. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát
triển những tư tưởng đạo đức tốt đẹp truyền thống của
nhân loại, cả phương Đông và phương Tây
“Khổng Tử, Jêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng đã có những
điểm chung đó sao? Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho mọi
người, nếu hôm nay họ còn sống trên đời này, nếu họ họp lại
một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất
hoàn mĩ như những người bạn thân thiết. Tôi cố gắng làm
người học trò nhỏ của các vị ấy”.
Cụ thể:
- Quan điểm Nho giáo “nhân tri sơ tính bản thiện”, “ tính
tương cận, tập tương viễn”, “Học nhi thời tập chi” “ kỷ sở bất
dục, vật thi ư nhân” “ Dân tri sở dục Thiên tất tòng chi”.
Nhận thức của Hồ Chí Minh: “Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
- Giê-su: những lời răn dạy của Giê-su là sự hối cải, tình yêu
vô điều kiện, tha thứ tội lỗi và khoan dung và về Thiên
đường.
Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Dật Tiên: ba nguyên lý:
- Dân tộc: giành lại chủ quyền quốc gia để xây dựng đất nước độc lập.
Tôn Trung Sơn nhận thấy tinh thần nhân dân Trung Hoa quá suy đồi chỉ
biết bám vào gia tộc và tông tộc cho nên tái xây dựng sức mạnh dân tộc.
- Dân quyền: nhân dân phải có bốn (4) 'chánh quyền' căn bản: bầu cử,
đề nghị dự luật, biểu quyết bãi nhiệm chính quyền hay công chức, và
phúc phủ quyết luật pháp.
- Dân sinh: chính quyền phải chăm lo đến đời sống của nhân dân bởi
vì quốc gia không thể hùng cường nếu dân tộc không được ấm no.
Chính sách 'bình quân địa quyền' (canh giả hữu kỳ điền hay người
cày có ruộng).
3. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa đạo
đức truyền thống với tư tưởng đạo đức cộng sản
- Tiếp thu những tư tưởng đạo đức cộng sản do C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I. Lênin và những nhà cách mạng nêu ra.
- Lênin là người “đã nêu cho chúng ta một tấm gương sáng
về sự giản dị vĩ đại và sự khiêm tốn cao độ”. “là đạo đức vĩ
đại và cao đẹp của người thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới của
các dân tộc châu Á và đã khiến cho trái tim của họ hướng về
Người không gì ngăn cản nổi”
B. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TTHCM VỀ ĐẠO ĐỨC
1.Giai đoạn thứ nhất: từ thuở niên thiếu đến năm 1911.
- Do ảnh hưởng sự giáo dục của gia đình, đặc biệt là bố mẹ,
thầy giáo và tác động của điều kiện xã hội ở quê hương
- Nguyễn Sinh Cung - Nguyễn Tất Thành đã biểu hiện những
phẩm chất đạo đức của một người con ngoan, trò giỏi.
- Lớn lên, tác động của xã hội làm phát triển mạnh mẽ hơn ở
Nguyễn Tất Thành lòng yêu nước, nghĩa đồng bào.
2. Giai đoạn thứ hai (1911 – 1941): đi tìm đường cứu nước, trở thành
người cộng sản và rồi về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Ở nước ngoài Nguyễn ái Quốc có ý chí quyết tâm đấu tranh chống ách
áp bức bóc lột, yêu thương nhân loại, tinh thần đoàn kết quốc tế.
- Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có những nguyên tắc
đạo đức cách mạng của giai cấp vô sản, những tinh hoa đạo đức của nhân
loại, kể cả tư tưởng đạo đức tiến bộ của phương Tây nói chung, của giai
cấp tư sản nói riêng.
- Nguyễn ái Quốc đã xây dựng đạo đức cách mạng Việt Nam. Đạo đức
cách mạng này đã tôi luyện nhân dân, các chiến sĩ cách mạng trong cuộc
đấu tranh bất khuất chống kẻ thù, trong cảnh lao tù tàn khốc.
3. Giai đoạn thứ ba (1941 – 1969) trực tiếp về những lãnh đạo cách
mạng Việt Nam
Biểu hiện tấm gương sáng về đạo đức cách mạng của HCM
- “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái
nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều
làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với
vòng danh lợi”.
- Đồng thời, Người còn phát triển và hoàn chỉnh hệ thống tư tưởng vớii
những quan điểm về Cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư, về trung với
nước, hiếu với dân.
C. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT
ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN CỦA NGƯỜI CÁCH MẠNG
1. Trung với nước, hiếu với dân
- Trong chế độ phong kiến: "vua là nước, nước là vua". Hiếu chỉ
thu hẹp trong phạm vi gia đình.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và vượt qua những hạn chế của
truyền thống đó. Trung với nước là:
+ Trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước;
+ Trung thành với quyền lợi và lợi ích của nhân dân;
+ Trung thành với dân tộc, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân
dân;
+ Lời dạy đó của Người với bộ đội: “nhiệm vụ nào cũng hoàn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.
2. Yêu thương con người, sống có nghĩa tình
- "Làm cho nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Tình yêu thương con người được thể hiện trong mối quan hệ
bạn bè, đồng chí, với tất cả mọi người trong quan hệ hàng ngày.
- Tình yêu thương con người, theo Hồ Chí Minh, còn được thể
hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm, nhưng đã
nhận rõ khuyết điểm, sai lầm và cố gắng sửa chữa;
3. Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư
- Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; “lao động là
nghĩa vụ thiêng liêng”.
- Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của dân,
nước, của bản thân; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ...
- Liêm: là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của
dân”
- Chính: “nghĩa là không tà, thẳng thắn, đúng đắn”.
- Cần, kiệm, liêm, chính, có quan hệ mật thiết với nhau.
Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức của con người: "Thiếu
một đức, thì không thành người".
Chí công, vô tư: là “đem lòng chí công, vô tư mà đối
với người, với việc”. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng
nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”;
“phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ ”(tiên thiên hạ
chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí,
dũng, liêm.
- Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng
bào.
- Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, lúc Đảng giao việc thì
bất kỳ to nhỏ, đều làm hết sức cẩn thận, thấy việc thì phải làm,
thấy việc thì phải nói.
- Trí là đầu óc sáng suốt, biết xem người, biết xét việc.
- Dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm, thấy
khuyết điểm phải có gan sửa chữa, cực khổ khó khăn phải cố
gắng chịu đựng…
- Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”
“Giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay,
uy vũ không thể khuất phục”.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Sự đoàn kết quốc tế vô sản, Hồ Chí Minh “Bốn phương vô
sản đều là anh em”.
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động
các nước, trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến bộ
xã hội, chống lại sự áp đặt, cầm quyền của thực dân, đế quốc.
- Đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến
bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
III. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Trọn đời phấn đấu, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người và nhân loại
- Ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó
khăn để đạt mục đích
- Tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân
dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân
- Nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, hết mực vì con người
- Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, đời riêng trong sáng, lối
sống thực sự giản dị và khiêm tốn
2. Nội dung học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Nâng cao chủ nghĩa yêu nước trong giai đoạn mới, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
- Thực hiện cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư nêu cao phẩm
giá con người Việt Nam trong thời kỳ mới
- Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, gắn bó với
nhân dân, vì nhân dân phục vụ
- Phát huy chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc
tế trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc, hội nhập quốc tế
3. Thực trạng hiểu biết tư tưởng Hồ Chí Minh của HS PT
Thầy, cô có ý kiến gì về thực
trạng giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh cho HS trong
nhà trường hiện nay?
Nguyên nhân của thực
trạng là gì?
- 95% học sinh phổ thông đều có hiểu biết cơ bản về tư tưởng Hồ
Chí Minh (qua học tập các môn học KHXH, sinh hoạt Đoàn, Đội,
tiếp nhận những thông tin đại chúng, tiến hành các hoạt động công
ích xã hội...).
- Ở mức độ nhất định, các em nhận thức được vai trò. công lao to
lớn của Bác đối với dân tộc, nhân loại, gia đình và bản thân.
- Khoảng 40% HS phổ thông có hiểu biết cuộc đời, hoạt động,
TTHCM nhưng chưa sâu sắc, còn một số nhầm lẫn, sai lầm về sự
kiện.
- Một phần nhỏ không nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời và
sự nghiệp Hồ Chí Minh, mà chỉ học thuộc để trả bài.
Nguyên nhân:
+ Một số ít học sinh chưa thực sự chú tâm tìm hiểu trao
đổi, tham gia cuộc thi tim hiểu TTHCM
+ Thiếu tài liệu ( chủ yếu thông qua sóng truyền hình và
phát thanh)
+ Tài liệu hàn lâm, mang tính lý luận cao.
Nhận xét:
- Hiểu biết của HS phổ thông về Hồ Chí Minh và tư tưởng
của Người còn đơn giản, nặng về cảm tính, tác động của
TTHCM đến suy nghĩ, hành động của HS chưa mạnh mẽ,
hiệu quả chưa cao.
- Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng, HS đã “sống, học
tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhưng chưa hiểu
gì nhiều về tư tưởng của Bác.
Phần thứ hai
MÔN NGỮ VĂN VỚI VIỆC GIÁO DỤC
TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Các nội dung tập huấn
• Khả năng GD tư tưởng Hồ Chí Minh trong môn
Ngữ văn
• Yêu cầu nguyên tắc của việc giáo dục tư tưởng
Hồ Chí Minh trong môn Ngữ văn
• Nội dung và địa chỉ GD tư tưởng Hồ Chí Minh
trong môn Ngữ văn.
• Một số bài soạn mẫu và thực hành soạn 1 bài
học Ngữ văn có giáo dục tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Hoạt động 1:
- Học viên đọc mục II trong tài liệu (từ trang 19
đến trang 24)
- Thảo luận nhóm, cử đại diện trao đổi với lớp
về:
+ Khả năng giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
trong môn Ngữ văn
+ Yêu cầu , nguyên tắc giáo dục tư tưởng Hồ
Chí Minh trong môn Ngữ văn
Khả năng GD tư tưởng Hồ Chí Minh
trong môn Ngữ văn
• Ngữ văn là môn học có khả năng cao trong GD tư
tưởng Hồ Chí Minh:
- Mục tiêu môn học chứa đựng nội dung GD nhân
cách con người
- Nội dung môn học có nhiều địa chỉ có thể GD tư
tưởng Hồ Chí Minh (các bài học viết về Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Chí Minh; các tác phẩm của chính
Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh; Những tác phẩm có
nội dung gần gũi với tư tưởng Hồ Chí Minh...).
Yêu cầu, nguyên tắc GD tư tưởng Hồ Chí
Minh trong môn Ngữ văn
• Bám sát mục tiêu GDtư tưởng Hồ Chí Minh nhưng không thể lấy việc
dạy học nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh hay kể chuyện Hồ Chí Minh
thay thế cho nội dung bài học Ngữ văn.
• Đưa nội dung giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào giờ học Ngữ văn tùy
theo nội dung từng bài học trên nguyên tắc đảm bảo mạch KT-KN của
giờ dạy NV (con đường giáo dục thông qua nội dung).
• Dựa trên cơ sở đổi mới PPDH để GD tư tưởng Hồ Chí Minh (con
đường giáo dục thông qua đổi mới PPDH: HS tự nguyện, hứng thú, tự
giác học tập; Nâng cao sự tự giáo dục, tự rèn luyện và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; đa dạng hóa các PPDH và các hình thức
tổ chức dạy học (DH theo dự án, sưu tầm tư liệu, thu thập và xử lí
thông tin, ngoại khóa, chuyên đề...)
Yêu cầu, nguyên tắc GD tư tưởng Hồ
Chí Minh trong môn Ngữ văn
• Tạo môi trường giáo dục có kết hợp giáo dục của nhà
trường với giáo dục gia đình và xã hộim đề cao việc
nêu gương giáo dục theo con đường “ Mưa dầm thấm
lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép
• Có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn, t liÖu về
tÊm g¬ng ®¹o ®øc Hå ChÝ Minh lµm phong phó,
cã søc hÊp dÉn ®èi víi bµi häc, t¹o cho HS niÒm
say mª høng thó cho HS
• KiÓm tra ®¸nh gi¸, trªn c¬ së ®¸nh gi¸ b¸m s¸t
ChuÈn kiÕn thøc, kÜ n¨ng b¶o ®¶m nh÷ng yªu
cÇu tèi thiÓu cÇn ®a néi dung GD t tëng, ®¹o ®øc
Hå ChÝ Minh vào kiÓm tra ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ häc
tËp cña HS bé m«n
Hoạt động 2:
- Học viên đọc mục Nội dung GD tư tưởng Hồ
Chí Minh trong tài liệu (từ trang 25 đến trang
35)
- Các nhóm HV làm việc theo kĩ thuật khăn trải
để nhận xét về ma trận nội dung GD tư tưởng
Hồ Chí Minh trong môn Ngữ văn của cấp
THCS.
Các bài có nội dung tích hợp tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh trong môn ngữ
văn của THCS
- Lớp 6: 4 bài
- Lớp 7: 7 bài
- Lớp 8: 9 bài
- Lớp 9: 4 bài
* Giáo viên có thể thêm hoặc bớt
Đề nghị của nhóm
Đề nghị thêm
Tên bài:
Đề nghị bớt
Tên bài
Tư tưởng Hồ Chí
Lí do bớt:
Minh được giáo dục
Nội dung GD tư tưởng Hồ Chí Minh trong môn
Ngữ văn
-Căn cứ nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ
năng và các bài học trong sách giáo khoa. THCS.
- Tổng hợp theo bảng với các cột: lớp, tên bài, chủ
đề giáo dục, mức độ giáo dục, gợi ý về nội dung,
phương pháp giáo dục.
Hoạt động 3: Tìm hiểu và thực hành
soạn giảng
• Làm việc theo nhóm (15’):
- Mỗi nhóm nghiên cứu một bài soạn minh họa
về GD tư tưởng Hồ Chí Minh (chọn các bài có
khả năng cao nhất: Đức tính giản dị của Bác,
Ngắm trăng, Bình Ngô đại cáo, Chiều tối... ) .
- Nhận xét về những điểm giống và khác nhau
giữa bài soạn có GD tư tưởng Hồ Chí Minh với
bài soạn truyền thống).
Hoạt động 4
• Mỗi nhóm thực hành soạn 1 bài có GD tư
tưởng Hồ Chí Minh
• Nhóm cử đại diện thực hành giảng tại lớp, các
HV khác nghe và nhận xét:
- Cách thiết kế và cách GD tư tường Hồ Chí
Minh trong giờ học ngữ văn
- Những điểm cần lưu ý để nâng cao việc GD tư
tưởng Hồ Chí Minh qua giờ học
HƯỚNG DẪN
TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Hình thức tập huấn
• Cá nhân đọc tài liệu.
• Làm việc nhóm, thảo luận.
• Thống nhất ý kiến.
(theo các vấn đề GV đưa ra)
2. Nội dung tập huấn
• Buổi 1: Giới thiệu mục tiêu, nội dung,
phương pháp tập huấn. Nhận thức vê tư
tưởng Hồ Chí Minh và nội dung giáo dục
tư tưởng Hồ Chí Minh
• Buổi 2: Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
cho HS qua môn Ngữ văn
• Buổi 3: Thực hành soạn bài và giảng thử
3. Một số lưu ý khi tập huấn tại địa phương
• Chú ý đến việc tổ chức các hoạt động của GV,
tạo điều kiện cho tất cả GV đều được suy nghĩ
nhiều, làm nhiều.
• Tăng cường tính thực hành trong đợt tập
huấn.
• Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của GV trong đợt tập huấn.