Document 1149104

Download Report

Transcript Document 1149104

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LỘC HÀ
TRƯỜNG TIỂU HỌC MAI PHỤ
12 - 11
2014
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
GIÁO VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
12 - 11
2014
CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT
LỚP 1 CGD
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Hòa
TIỂU HỌC MAI PHỤ LỘC HÀ HÀ TĨNH
12-11
2014
Thảo luận
1) Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
gồm có mấy bộ phận?
Đó là những bộ phận nào?
2) Trình bày các nguyên âm và
phụ âm trong tiếng Việt và
cho biết cách phân biệt.
3) Kể tên các mẫu vần trong
chương trình TV lớp 1. CGD
Thảo luận
4) Nêu luật chính tả âm cờ,
gờ, ngờ trước âm e, ê, i.
5) Tiếng Việt có mấy âm
đệm? Nêu luật chính tả
âm đệm?
6) Có mấy nguyên âm đôi?
Kể tên và nêu cách viết.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGỮ ÂM
1. TIẾNG
- Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập .
Ví dụ:
Tháp mười đẹp nhất bông sen
Nước nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.
2. ÂM TIẾT
* LƯỢC ĐỒ ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
Thanh điệu
Vần
Âm đầu
Âm đệm
Âm
chính
Âm
cuối
.3.
Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm
• Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài.
• Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, không kéo dài:
p,t,r…
• Bán nguyên âm (hay còn gọi là bán phụ âm) để
chỉ những âm vừa mang tính chất phụ âm vừa
mang tính chất nguyên âm. Đây là những âm đảm
nhận vị trí âm đệm và âm cuối.
Ví dụ: o trong hoa, u trong lau...
4. CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT
a..Thanh điệu: Tiếng Việt có sáu thanh điệu
b. Âm đầu:
- Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết
tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm (22 âm vị là
phụ âm được ghi lại bằng 27chữ viết sau:
b,c(k,q),d,(gi),đ,ch,g(gh),ng(ngh),h,nh,l,m,n,kh,p,ph,r,
s,t,th,tr,v,x).
- Số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị vì sự thể
hiện âm vị trên chữ viết không theo nguyên tắc 1-1.
VD: /b/ - b,
/c/ - c,k,q
Âm c, chữ viết c,k,q – đánh vần /c-e-ke/, /c-ua-quả/
c. Âm đệm
Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/
đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con
chữ là: o và u
- Ghi bằng con chữ “u”:
+ trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy, huế…
+ sau phụ âm /c/ VD: qua, quê, quân.
- Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên âm rộng, hơi
rộng. VD: hoa, hoe, …
d. Âm chính
Trong tiếng Việt có 14 âm vị làm âm chính, gồm: 11
nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi.
• Các nguyên âm đơn được thể hiện bằng các con chữ sau:
a, ă, â, e, ê, i,(y) o, ô, ơ, u, ư,
• Các nguyên âm đôi được thể hiện bằng các con chữ sau:
+ iê(ia): /iê/yê/ia/ya
+ uô(ua)
+ ươ(ưa)
e. Âm cuối
Tiếng Việt có các âm vị làm âm cuối:
• Là các phụ âm được thể hiện bằng các con
chữ: p, t, c, ch, m, n, ng, nh.
• Là 2 bán nguyên âm /o/,/i/ được thể hiện bằng
4 con chữ: u, o, i, y.
5. Cấu trúc ngữ âm trong chương trình
TV1.CGD
5.1. Chương trình Tiếng Việt 1 CGD đã vận dụng
cấu trúc âm tiết tiếng Việt, giúp HS chiếm lĩnh
khái niệm ngữ âm Tiếng Việt ( Tiếng, Âm, Vần).
- Tách lời thành tiếng
- Tách Tiếng thành 2 phần
- Nhận biết được đặc điểm ngữ âm của các
nguyên âm và các phụ âm.
5.2. Chương trình TV1.CGD đưa ra 4 mẫu vần
trên cơ sở phân tích cấu trúc của Tiếng
+ Vần có âm chính:
b
a
+ Vần có âm đệm, âm chính:
l
o
a
+ Vần có âm chính, âm cuối
l
a
n
+ Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối
l
o
a
n
6. LUẬT CHÍNH TẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Tiếng Việt 1 CGD
• 6.1. Luật viết hoa
a. Tiếng đầu câu
b. Tên riêng
b1. Tên riêng Tiếng Việt
- Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối.
- Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó.
b2. Tên riêng tiếng nước ngoài
Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi
từ phải có gạch nối.
• 6.2. Luật ghi tiếng nước ngoài
- Nghe thế nào viết thế ấy.
- Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối.
6.3. Luật ghi một số thành tố
6.3.1. Ghi dấu thanh
- Viết dấu thanh ở âm chính của vần.
+ tiếng chỉ có âm chính
Ví dụ: bà, bá, …
+ tiếng có âm đệm.
Ví dụ: loá, quỳnh...
+ tiếng có âm cuối
Ví dụ: bào, mùi...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu
thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm
đôi.
Ví dụ: mía, múa...
- Ở tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối thì dấu thanh
được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi.
Ví dụ: miến, buồn...
6.3.2. Ghi một số âm đầu
a. Luật e, ê, i
- Âm /c/ cờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ k (gọi là ca)
- Âm /g/ gờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ gh (gọi là gờ kép), viết
g đơn với các con chữ còn lại.
- Âm /ng/ ngờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ ngh (gọi là ngờ kép),
viết ng đơn với các con chữ còn lại.
b. Luật ghi âm cờ trước âm đệm.
- Âm cờ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu) và âm đệm
viết bằng chữ u. VD quê
c. Luật ghi chữ "gì"
Ở đây có hai chữ i đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi.
6.3.3. Ghi một số âm chính
c1. Âm ă
Âm chính /ă/ đi với âm cuối y và u, viết như a (không
có dấu phụ).
Ví dụ: rau đay
C2. Quy tắc chính tả khi viết âm i.
- Tiếng chỉ có một âm thì có tiếng viết bằng i
(i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài):
+ Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm)
+ Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá)
- Tiếng có âm đầu và âm / i/ thì một số tiếng có
thể viết y, hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay
quy định là viết i ( i ngắn). Ví dụ: thi sĩ
- Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y
(y dài): Huy
c3. Cách ghi nguyên âm đôi
- Nguyên âm đôi iê (đọc là/ia/ )
- có 4 cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ia. Ví dụ: mía.
+ Có âm cuối: viết là iê. Ví dụ: biển.
+ Có âm đệm, không có âm cuối thì viết là: ya:
Ví dụ: khuya.
+ Có âm đệm, có âm cuối, hoặc không có âm đầu
thì viết là: yê: chuyên, tuyết... yên, yểng...
- Nguyên âm đôi /uô/ có hai cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ua.
Ví dụ: cua.
+ Có âm cuối: viết là uô.
Ví dụ: suối.
- Nguyên âm đôi /ươ/ có 2 cách viết:
+ Không có âm cuối: viết là ưa.
Ví dụ: cưa.
+ Có âm cuối: viết là ươ.
Ví dụ: lươn.
d. Âm cuối và thanh điệu
- Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i,
y có thể kết hợp với 6 thanh điệu.
- Các tiếng có âm cuối là p, t. c, ch chỉ kết
hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.
Chuyên đề đến đây kết thúc xin chào quý
thầy cô giáo. Chúc quý thầy cô giáo
mạnh khỏe, hạnh phúc !