Đại biểu Quốc hội và chính sách an sinh xã hội

Download Report

Transcript Đại biểu Quốc hội và chính sách an sinh xã hội

HỘI THẢO
“Vai trò của Nữ ĐBQH trong việc tham gia quyết định
các vấn đề qua trọng của quốc gia”
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TS. Bùi Sỹ Lợi
Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội
NỘI DUNG TRÌNH BÀY



Đặt vấn đề
Cấu trúc hệ thống ASXH của VN:
Hiện tại và tầm nhìn
Quan điểm và định hướng lập pháp
về ASXH
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Những góc nhìn về ASXH



ASXH: thước đo trình độ phát triển của một
quốc gia, bạn đồng hành của tăng trưởng
kinh tế;
ASXH: Sự phúc đáp của nền quản trị đối với
quyền con người, quyền công dân thông
qua việc nâng cao chất lượng cuộc sống;
ASXH: tiêu chí đánh giá mức độ hội nhập
khu vực và quốc tế;
 Hoàn thiện chính sách, pháp luật ASXH
nhằm bảo đảm công bằng, hài hòa xã hội,
phát huy dân chủ và phát triển bền vững.
I. CẤU TRÚC HỆ THỐNG
ASXH Ở VIỆT NAM:
Hiện tại và tầm nhìn
1. Cấu trúc hệ thống ASXH của VN
hiện nay
* Khái niệm: Là sự bảo vệ, trợ giúp
của Nhà nước và cộng đồng với
người “yếu thế” trong XH nhằm
hỗ trợ khi họ bị suy giảm khả
năng lao động, gặp rủi ro, bất
hạnh, rơi vào tình trạng nghèo
đói…động viên, khuyến khích tự
lực vươn lên giải quyết vấn đề
của chính họ.
•
3 thành phần chính: BHXH –
Cứu trợ XH – Ưu đãi người có
công.
•
* Theo nghĩa rộng, còn bao gồm:
Chương trình xóa đói giảm
nghèo. CT trợ giúp các địa
phương đặc biệt khó khăn…
Các nội dung khác
Ưu đãi
người có công
Cứu trợ xã hội
Bảo hiểm xã hội
2. Phân biệt ASXH với chính sách
XH
 Về ASXH
 ASXH có nguồn gốc từ tiếng Anh: Social Security.
 Ở VN, thuật ngữ ASXH xuất hiện vào thập kỉ 70.
 Quan niệm của các nhà quản lí về ASXH là:
•
•
•
•
Bảo đảm xã hội;
Bảo trợ xã hội;
An toàn xã hội;
Hoặc “Bảo hiểm xã hội”.
 Quan niệm khác: ASXH bao trùm cả 4 vấn đề trên.
(tiếp)
 Chính sách xã hội
 Là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội, làm cho xã
hội phát triển theo hướng công bằng và văn minh.
 Các CSXH cơ bản:
• CS lao động việc làm;
• CS bảo đảm xã hội;
• CS dân số kế hoạch hoá gia đình;
• CS bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
• CS xoá đói giảm nghèo;
• CS xây dựng nền dân chủ xã hội;
• CS sửa chữa các khuyết tật xã hội;
• CS đối với các giai tầng xã hội…
(tiếp)
 Sự khác biệt:
 ASXH là một trong những nội dung cơ bản của CSXH
+ ASXH là đảm bảo sự đoàn kết toàn dân và chia sẻ cộng
đồng đối với các rủi ro trong đời sống xã hội;
+ ASXH là bao gồm hệ thống quan điểm, nguyên lý,
chính sách và các giải pháp nhằm bảo vệ các thành viên
trong xã hội.
 CSXH bao trùm lên ASXH, nhằm điều tiết các mối quan
hệ xã hội, làm cho xã hội phát triển công bằng, văn minh
và bền vững.
3. Vai trò của hệ thống ASXH trong
chiến lược phát triển KT - XH
Đảm bảo cho các đối tượng yếu thế được chăm
sóc, bảo vệ khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn; tạo
“lưới chắn” an toàn cho các thành viên;
 Thể hiện truyền thống đoàn kết, tương thân
tương ái;
 San sẻ trách nhiệm, thực hiện công bằng xã hội,
phân phối lại thu nhập, giải quyết các vấn đề xã
hội;
 Ổn định tình hình chính trị đất nước;
 Thúc đẩy tiến bộ xã hội
 “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”

4. Mô hình cấu trúc hệ thống ASXH
cho giai đoạn 2011 - 2020



ASXH là một bộ phận của
Chiến lược tổng thể phát
triển KT-XH 2011 – 2020;
ASXH phải là biện pháp
HỢP PHẦN 3
HỢP PHẦN 1
bảo đảm an toàn mang Khắc phục rủi ro
Phòng ngừa rủi ro
tính kinh tế thông qua
thực thi các cơ chế, chính
sách và can thiệp trước
các nguy cơ, rủi ro;
Hệ thống ASXH phải tạo
ra nhiều tầng, nấc bảo
vệ cho các thành viên xã
HỢP PHẦN 2
hội không bị rơi vào tình
Giảm thiểu rủi ro
trạng bần cùng hóa;
II. QUAN ĐIỂM
VÀ ĐỊNH HƯỚNG LẬP PHÁP
VỀ AN SINH XÃ HỘI
1. Kinh nghiệm nước ngoài

-
-
Trong hệ thống ASXH của nhiều nước, dù
khác biệt về yếu tố địa lý, thể chế chính
trị, trình độ phát triển kinh tế, sắc tộc…
nhưng BHXH và cứu trợ XH luôn là những
thành tố quan trọng của hệ thống, trong
đó:
BHXH được thực hiện thông qua đóng góp
của cá nhân và hỗ trợ của Chính phủ;
Cứu trợ XH là việc làm tái phân phối của
quốc gia, là chế độ bảo hộ đối với công
dân
2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật
về ASXH của VN

-
-
-
-
Mặt tích cực:
Ban hành nhiều VBPL về ASXH, phạm vi
điều chỉnh bao quát cả BHXH, TGXH,
ƯĐXH và thị trường lao động chủ động;
Thường xuyên sửa đổi, bổ sung nhiều văn
bản theo hướng phù hợp với kinh tế thị
trường;
Nhiều chính sách ASXH được thể chế hóa
thành các đạo luật, có giá trị pháp lý cao;
PL về ASXH có tính nhất quán trên cơ sở
chủ trương, quan điểm của Đảng
2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật
về ASXH của VN

-
-
-
-
Mặt hạn chế:
Hoạt động điều chỉnh PL còn manh mún, không
đồng bộ, thiếu sự liên kết giữa các chính sách;
Hệ thống VBPL về ASXH dày đặc, gồm nhiều loại
văn bản quy phạm có giá trị khác nhau, khiến
việc áp dụng pháp luật, tuyên truyền, phổ biến
khó khăn;
Tính dự liệu, tính khả thi còn thấp  văn bản dễ
lạc hậu, phải sửa đổi thường xuyên
Mức độ bao phủ thấp, khả năng tiếp cận của
nhiều đối tượng còn hạn chế; một số chính sách
mới (BH thât nghiệp, BHXH tự nguyện…) còn bất
cập;
2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật
về ASXH của VN

-
-
Mặt hạn chế (Tiếp)…
Phương pháp điều chỉnh một số chế độ ASXH còn
hạn chế, mang nặng tính bao cấp, chưa nâng cao
khả năng tự chống đỡ của người dân và huy động
nguồn lực xã hội;
Chưa thiết lập được hệ thống tổ chức bộ máy làm
công tác ASXH có hiệu quả, thiếu cơ chế giám sát
đánh giá hiệu quả; chế tài xử phạt chưa đủ
mạnh.
3. Quan điểm hoàn thiện PL về
ASXH



Xây dựng pháp luật ASXH cơ bản toàn diện, bền vững
với cơ chế, chính sách và khung pháp lý phù hợp định
hướng phát triển KT-XH nhằm thực hiện công bằng xã
hội và phát triển con người.
Xây dựng và thực hiện toàn diện các chính sách ASXH
hướng đến bao phủ toàn bộ người dân theo các cấp
độ chính sách khác nhau (tiếp cận phổ thông), lấy các
giá trị con người và quyền cơ bản của con người làm
cơ sở.
Xây dựng pháp luật ASXH có trọng tâm, trong đó đặc
biệt chú ý đến các đối tượng yếu thế cần đặc biệt
quan tâm; nâng cao năng lực tự an sinh của người
dân.
3. Quan điểm hoàn thiện PL về
ASXH (tiếp)…



Bảo đảm nguyên tắc đoàn kết, chia sẻ,
tương trợ xã hội; thực hiện công bằng và
khuyến khích để thu hút sự tham gia vào
hệ thống;
Phát triển các chính sách ASXH với nội
dung, cách tiếp cận và chuẩn mực mang
tính hội nhập quốc tế, phù hợp với bối
cảnh di chuyển lao động quốc tế ngày
càng mạnh mẽ.
Mở rộng sự tham gia của các đối tác xã
hội vào việc thực hiện chính sách ASXH,
tạo cơ chế xã hội hóa hiệu quả.
4. Định hướng lập pháp


Quan niệm về Khung pháp luật về ASXH:
Là hệ thống VBPL có vai trò chủ đạo, làm
nền tảng cho cơ chế điều chỉnh pháp luật
đối với các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
bảo đảm ASXH;
Cần nhìn nhận PL về ASXH là lĩnh vực PL
độc lập, có đối tượng và phương pháp điều
chỉnh riêng.
Các định hướng cụ thể:




Tiếp tục xây dựng mới, hoặc sửa đổi, bổ sung các
luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực ASXH: Luật
việc làm, Luật lương tối thiểu, sửa đổi, bổ sung
Luật Bảo hiểm XH;
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng luật (hoặc bộ luật)
về ASXH nhằm pháp điển hóa toàn diện các
nguyên tắc, chế độ ASXH phù hợp với cấu trúc hệ
thống ASXH VN giai đoạn tới;
Thúc đẩy việc ban hành các văn bản hướng dẫn
để bảo đảm tính kịp thời, khả thi của các luật
chuyên ngành về ASXH.
Tăng cường sự giám sát của QH và đại biểu dân
cử.
Mô phỏng cấu trúc hệ thống ASXH theo chức năng
Rủi ro
bệnh
tật
Xung
đột
Rủi ro
xã hội
Rủi ro
kinh
tế
CON
NGƯỜ
I
Thiên
nhiên
Môi
trường
Chu kỳ
sống
(vòng
đời)
Xin trân trọng cảm ơn sự theo dõi
của Quý vị!...