Establishinganenablingenvironment_Viet_

Download Report

Transcript Establishinganenablingenvironment_Viet_

Tạo dựng môi trường phát triển doanh
nghiệp xã hội tại Vương quốc Anh
Sơ lược mốc thời gian đánh dấu sự phát triển của
doanh nghiệp xã hội tại Vương quốc Anh
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
1844: Người tiên phong Rochdale
.... Sự tăng trưởng của hàng loạt các mô hình và loại hình kinh doanh ...
Những năm 1960 + 1970 : Phong trào thương mại công bằng xuất hiện
Những năm 1980: cụm từ “doanh nghiệp xã hội” bắt đầu được sử dụng (do sự xuất hiện của loại
hình hợp tác xã)
1993: Locality, (Quỹ Phát triển) được thành lập
1997: “Ba thành tố căn bản” - tripple bottom line được đặt ra
2001: Bộ phân doanh nghiệp xã hội được Chính phủ thành lập nằm trong Bộ Công nghiệp và
Thương mại
2001: Doanh nghiệp xã hội Vương quốc Anh được thành lập (rồi đến Liên minh doanh nghiệp xã
hội)
2002: Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp xã hội lần đầu tiên được chính phủ
ban hành
2005: Công ty vì lợi ích Cộng đồng ra đời
2006: Văn phòng khối Thứ Ba được thành lập (bây giờ là Văn phòng Xã hội dân sự)
2006-10: Nhiều sáng kiến doanh nghiệp xã hội được thành lập
2010: Xã hội lớn (Big Society) (Ngân hàng)
2012: Trách nhiệm/chủ nghĩa đạo đức
2013: Luật giá trị xã hội được ban hành
Lịch sử phong trào phát triển DNXH tại Vương quốc Anh – phát
triển từ cộng đồng
1844
1900s
1950s
1950s
1970s
1980s
1990s
1998
2000s
2002
• Những người tiên phong Rochdale
ice delivery
• Phong trào hợp tác xã lan rộng trên khắp thế giới
• “Các công ty Xã hội” hoặc các công sở làm việc chung được thành lập để tạo việc làm
cho các thương binh
• Phong trào thương mại công bằng bắt đầu
• Các mô hình kinh doanh khác nhau bắt đầu dùng hình thức kinh doanh vì một xã hội
tốt đẹp.
• Cụm từ doanh nhân xã hội bắt đầu được sử dụng rộng rãi
• Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp xã hội xuất hiện Ashoka, SSE, Development Trusts,
Leisure Trusts
• Doanh nghiệp xã hội Luân đôn được thành lập
• Dịch vụ công mở ra cho các tổ chức từ thiện - thương mại hóa rất nhiều lĩnh vực từ
thiện
• Hội chợ thương mại công bằng quốc tế lần đầu tiên đươc tổ chức
2002
• Doanh nghiệp xã hội Vương quốc Anh – ra mắt để nâng cao nhận thức trong nước Anh – Chính phủ
và Cộng đồng
2002
Doanh nghiệp xã hội Vương quốc Anh – tiếp tục công việc nâng nhận thức trong nước Anh
2002
• Sự suy thoái ngành ngân hàng trên toàn cầu – Mọi người nhận thấy rõ rệt sự cần thiết
cho một nền tư bản dựa trên các giá trị cơ bản- Lợi ích doanh nghiệp
Lịch sử – Chính phủ Vương quốc Anh
1997
• Tony Blair cam kết hỗ trợ các doanh nhân xã hội trong bài phát biểu chính sách đầu tiên của ông
2000
• UNLTD* ra đời để thúc đẩy và phát triển các doanh nhân xã hội
2001
• Ban doanh nghiệp xã hội được thành lập như là một phần trong Bộ công nghiệp và Thương mại
2002
• Liên minh Doanh nghiệp xã hội (bây giờ là Doanh nghiệp xã hội Vương quốc Anh) được thành lập
2005
• Các Công ty vì Lợi ích Cộng đồng (CICs) – được thiết lập nhằm tạo ra một hình mẫu mới cho các
doanh nghiệp xã hội, đã được thành lập
• Quĩ đầu tư doanh nghiệp xã hội – Với số vốn £100 triệu bảng Anh đã được thành lập dành cho đầu tư
vào những doanh nghiệp xã hội đã và đang chuẩn bị được hình thành trong lĩnh vực sức khỏe và dịch
vụ chăm sóc xã hội
• Qui định về quyền đượcyêu cầu đã được ban hành để hỗ trợ nhân viên PCT muốn thành lập
doanh nghiệp xã hội
2009
2009
ice delivery
2010
• Tất cả các tuyên ngôn của các đối tác chính đều có cam kết mạnh mẽ hỗ trợ doanh nghiệp
xã hội – Trích trong bài phát biểu của Nữ Hoàng.
2010
• Quĩ việc làm tương lai được ra đời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xã hội tuyển dụng các công dân trẻ
tuổi gặp hoàn cảnh khó khăn.
2011
• Francis Maude cam kết rằng 1 trong 6 nhân viên ở khu vực công sẽ làm việc cho các doanh nghiệp xã
hội mà được chính các nhân viên đó làm chủ và cùng mang lại lợi ích cho nhau.
2011
• Quy định Quyền của cộng đồng được thách thức, để đấu thầu và thiết lập việc triển khai luật
địa phương.
2012
• Ra mắt Quỹ Vốn Xã hội Lớn (Big Society Capital)
2012
• Cho ra đời luật giá trị xã hội Dịch vụ công ( Public Service Social Value Act)
Tạo lập khuôn khổ chính sách phần 1
Các đòn bẩy chính
sách
Cái gì đang diễn ra?
Cái gì cần diễn ra?
Tài khóa
Cứu trợ thuế đầu tư cộng đồng

Một tập hợp rộng lớn hơn của ưu đãi tài chính
đầu tư thiết kế để hỗ trợ các loại đầu tư khác
nhau ở các giai đoạn khác nhau.
Chương trình
Chương trình nâng cao năng lực

Cho các doanh nghiệp xã hội mới thành lập vay
vốn dễ dàng hơn và rủi ro thấp hơn. Giải quyết
sự khác biệt về thành quả kinh doanh.
Nguồn vốn

SEIF

Quỹ đầu tư rủi ro
Thúc đẩy và khuyến khích sự đầu tư xã hội chuyên
nghiệp từ ::

Quĩ đầu tư sẵn sàng

Người tạo lập tương lai

Quỹ đầu tư mạo hiểm

Quỹ trung chuyển

Quỹ vốn Xã hội lớn (Big Society
Capital)

Quyền đề nghị, Quyền cung cấp,
Quyền thử thách.
Nghị định giá trị xã hội
Các chương trình hỗ trợ
Thị Trường





Các quỹ
Các cá nhân
Các nhà đầu tư doanh nghiệp

Phát triển quỹ chia sẻ rủi ro - cho thị trường
dịch vụ công.
Giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực phát triển
công bằng – vốn, thuế, tài sản.
Đảm bảo Luật giá trị giá xã hội được áp dụng
phù hợp.


Tạo dựng khuôn khổ chính sách phần 2
Các đòn bẩy chính
sách
Cái gì đang diễn ra?
Cái gì cần diễn ra?
Các cuộc thi/nhận
thức
Chương trình các đại sứ

Cuộc thi “Buy Social”
Không có trong tên của chúng tôi 
Pháp lý và qui định
Pháp lý cho CIC hoạt động



Giáo dục
Các nghiên cứu kinh doanh GCSE 
Nghiên cứu
Khảo sát kinh doanh nhỏ

Sử dụng tiếng nói của chính phủ để thúc
đẩy sự phát triển tốt hơn cho các doanh
nghiệp xã hội.
Sử dụng các đòn bẩy của chính phủ để thúc
đẩy hành vi ủng hộ xã hội giữa các doanh
nghiệp.
Thay đổi quản trị doanh nghiệp để hỗ trợ
minh bạch hơn về các hoạt động xã hội,
môi trường và tài chính của các công ty.
Thúc đẩy và khuyến khích các mô hình kinh
doanh khác.
Tạo ra một khung pháp lý hỗ trợ dịch vụ tài
chính - Dịch vụ tài chính Bill.
Đảm bảo rằng tinh thần doanh nhân xã hội,
đạo đức kinh doanh là một phần quan
trọng của giáo dục kinh doanh - ở tất cả các
giai đoạn.
Đánh giá về đóng góp kinh tế và tác động
của lĩnh vực này.
Quan điểm của Châu Âu
•
Luật Giá trị xã hội ở châu Âu
EU đang ngày càng lớn tiếng hỗ trợ cho giá trị xã hội, từ các bài phát biểu tại Nghị viện châu Âu với
ngôn ngữ của giá trị xã hội xuất hiện trong hướng dẫn mua sắm. Trong năm 2014 các ngưỡng mua
sắm ở Châu âu được tăng từ khoảng £175.000 đến khoảng £400,000 ở cấp chính quyền địa phương
– điều này sẽ có nghĩa là giảm mua sắm qua hình thức đấu thầu chính thức hơn.
•
Thị trường đầu tư xã hội - Quỹ đầu tư xã hội châu Âu (EIF)
> Các EIF cũng đã bảo đảm một khoản đầu tư ban đầu 50 triệu EU€ của Ngân hàng Đầu tư châu Âu
và bây giờ đang tìm cách tăng thêm 50 triệu EU€ trong đầu tư tư nhân cho chính Quỹ Tinh thần doanh
nhân xã hội Châu Âu mới. Ngân hàng Deutsche đã trở thành ngân hàng đầu tư thương mại đầu tiên
tạo ra một Quỹ đầu tư xã hội được ra mắt với số vốn ban đầu là 10 triệu Bảng Anh cho quỹ đầu tư dựa
trên Hiệu quả.
•
Tuyên bố Strasbourg - Tháng 1 năm 2014
2000 người từ các tổ chức kinh tế xã hội khác nhau tụ hội tại Strasbourg
chia sẻ quan điểm của họ về tương lai của doanh nghiệp xã hội, 10 hành động chính cho
các chính phủ và các cơ quan công cộng trên khắp châu Âu đã được công bố:
http://www.pioneerspost.com/news/20140120/why-europes-new-do-list-could-boost-the-socialeconomy
•
Tầm nhìn về Doanh nghiệp xã hội của Hội đồng Anh tại Châu âu tới
năm 2020
http://www.britishcouncil.org/europe/our-work-in-europe/social-enterprise
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ
sinh thái doanh nghiệp xã hội
Các bên liên
quan
Các mạng
lưới
Hệ thống
sinh thái
doanh
nghiệp xã
hội
Hỗ trợ
Chính sách
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ sinh thái
doanh nghiệp xã hội - phần 1
Bắt đầu với phân chia các thành phần khác nhau của hệ sinh thái
doanh nghiệp xã hội và sau đó ưu tiên những gì là quan trọng nhất -
Theo giai đoạn (Bắt đầu, non trẻ, trưởng thành)
Theo ngành (Y tế, Môi trường, Công nghệ vv)
Theo loại (HTX, Công ty xã hội, Công ty vì lợi ích xã hội)
Theo Địa lý (Vùng, hạt)
Là một ngành trưởng thành (như ở Anh bây giờ), ngày càng nhiều
phân đoạn và các hỗ trợ cụ thể luôn có sẵn
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ sinh thái doanh
nghiệp xã hội - phần 2
Vai trò hỗ trợ Vùng: Tiếp cận tới vùng và từng địa phương là
rất quan trọng * Thiết lập các mạng lưới/các hợp tác đối tác
* Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
* Tạo những cơ hội kinh doanh
Nhưng cần một mô hình kinh doanh và cần một trung tâm
điều hành (DNXH Anh & 9 khu vực vùng) nhằm tao ra mối
quan hệ tốt đẹp để luôn mang lại lợi ích cho các bên
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ sinh thái doanh
nghiệp xã hội - phần 3
Hỗ trợ kinh doanh:
• Doanh nghiệp hỗ trợ – Chương trình tiên phong của Deloitte,
Santander, Grant Thornton
• Trường đại học Northampton - Inspire2Enterprise
• Dịch vụ tư vấn – Doanh nghiệp xã hội Vương quốc Anh
• Khởi nghiệp – Trường Doanh nhân xã hội & BiTC
• Các tổ chức đầu tư – Cung cấp các giám đốc không điều hành
• Hỗ trợ kinh doanh trực tuyến – webinars, học tập, platforms &
mobile apps
• Chính phủ - Các mối liên kết kinh doanh
• Quốc tế - Ashoka
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ sinh thái doanh
nghiệp xã hội - phần 4
Các mạng lưới:
•
•
•
•
•
•
•
Hỗ trợ giữa các DNXH ngang bằng (SSE)
Có được lời khuyên từ các chuyên gia đang làm việc trong cùng lĩnh vực (nhưng có
thể tiến trước một bước)
Hỗ trợ nơi làm việc (CAN, The Hub)
Lợi ích vì cộng đồng (trực tuyến)
Các mạng lưới chuyên gia chuyên nghiệp (Diễn đàn đầu tư xã hội, đánh giá tác
động xã hội, Y tế và chăm sóc xã hội)
Trực tuyến (LinkedIn, Facebook)
Các tổ chức quốc tế (Hội đồng Anh & The Guardian)
Tạo dựng một hệ thống phát triển hệ sinh thái doanh
nghiệp xã hội - phần 5
Hệ thống còn có gì?
• Khởi nghiệp £ / hỗ trợ: Tạo cảm hứng cho phong trào phát
triển DNXH từ chính các cơ sở DNXH (UnLtd, SSE etc)
• Bằng chứng:được củng cố thông qua các nghiên
cứu/thông tin thị trường
• Tài chính : Phù hợp, tài chính liên quan cho các doanh
nghiệp phát triển theo nhiều giai đoạn khác nhau
• Nâng cao nhận thức: trong những thị trường chính (Công
chúng nói chung, khu vực tư nhân, khu vực công)
Tương lai cho Doanh nghiệp xã hội
Những cơ hội cụ thể
Đầu tư xã hội: Các phương án tài chính mới và
thêm các nhà cung cấp
Giá trị xã hội: Sự thực thi của Luật giá trị xã hội
Qui mô: các cơ hội gia tăng đối với các tập
đoàn/nhân rộng
Đo lường : Làm thế nào chúng ta có thể đo
lường được tác động xã hội - SROI, hạch toán
xã hội (nhưng không có nền công nghiệp chuẩn)
Chuỗi cung ứng: Các doanh nghiệp và khu
vực công mua dịch vụ của DNXH nhiều hơn
Xuất nhập khẩu: Mở ra nhiều thị trường quốc
tế
Các cơ hội để tăng trưởng
Các tổ chức từ
thiện dần nghiêng
về kinh doanh hơn
Chương trình
phúc lợi
Ý nghĩa +
mục đích công việc
Quyền tự chủ/
tự làm chủ
Đạo đức kinh doanh &
người tiêu dùng
Di động, mạng lưới
xã hội
Cơ cấu, tài chính, các
phương án hỗ trợ
Hỗ trợ chính
sách
Những rào cản
Những rào cản/thách thức
• Văn hóa
• Kỹ năng lãnh đạo
• Chính sách mua sắm
• Tiếp cận nguồn (phù hợp) tài chính (hiểu biết)
• Có được đầu tư / hợp đồng sẵn sàng
• Tiếp thị/nhận thức
• Làm thế nào để đạt được qui mô hiệu quả
• Sự đa dạng rộng khắp bởi địa lý, qui mô, thị trường
(Lớn nhất là gần như hướng tới nâng cao kinh
nghiệm)
Luật pháp và cơ cấu tổ chức
Các mô hình tổ chức của doanh nghiệp xã hội
Doanh nghiệp xã hội – Kinh doanh vì mục đích xã hội
Song phương - một phương thức kinh doanh được làm chủ bởi
chính các thành viên trong đó
Mô hình người lao
động làm chủ
Hợp tác xã
Doanh nghiệp xã hội từ
thiện
Các mô hình doanh
nghiệp xã hội khác
Các công ty mà nhân
viên sở hữu cổ phần
đáng kể hoặc kiểm soát
trong kinh doanh.
Cổ phần trực tiếp hoặc
gián tiếp
Doanh nghiệp được
hoàn toàn hoặc phần lớn
thuộc sở hữu của các
thành viên của họ những người có thể là
nhân viên, người tiêu
dùng, những người khác
trong cộng đồng hoặc
tập hợp của các thành
phần đó. Dựa trên nền
tảng dân chủ
Các doanh nghiệp xã hội
với bản chất hoạt động
từ thiện. Thường cấu
trúc theo một cánh là từ
thiện và cánh còn lại là
thương mại tham gia
một loạt các hình thức
pháp lý. 'Lợi nhuận có
được quay về với tổ
chức từ thiện‘
Các doanh nghiệp với
mục đích rõ ràng là xã
hội / môi trường, cấu
trúc chịu trách nhiệm với
những hạn chế về việc
sử dụng lợi nhuận và
thường thanh lý tài sản.
Đây có thể là các công
ty vì lợi ích cộng đồng,
CLGs hoặc CLS hoặc
cấu trúc nhóm.
“Văn hóa lấn át cấu trúc”
Cơ cấu luật pháp cho doanh nghiệp xã hội
Các doanh nghiệp xã hội có nhiều hình thức pháp lý, không
có một hình thức ưu tiên nào - điều này khác với hình thức tổ
chức các khối kinh tế khác.
Lựa chọn tư cách pháp nhân được dựa trên một số yếu tố
bao gồm nền công nghiệp của lĩnh vực đó, qui mô và thiết lập
quản trị, thuế, kế hoạch kinh doanh và bảo vệ mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp
Các tư cách pháp nhân chính mà các DNXH thường dùng :
• Các công ty hữu hạn được bảo lãnh – nhiều công ty có bản
chất là từ thiện
• Các công ty hữu hạn bởi các cổ đông
• Hợp tác xã - công nghiệp và xã hội dự phòng - 2 hình thức xã hội lợi ích cộng đồng và xã hội hợp tác xã.
• Các công ty vì lợi ích cộng đồng (CIC) - một hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn giới thiệu vào năm 2005 - 2 hình
thức - giới hạn bằng cổ phiếu và hạn chế bởi sự bảo lãnh.
• cấu trúc nhóm
• LLPs - khá hiếm.
thức pháp lý đối với doanh
nghiệp xã hội
Hình
CLS
CLG (Thiên
nhiều về từ
thiện)
Xã hội lợi
ích cộng
đồng
IPS
Xã hội hợp
tác IPS
Công ty vì lợi
ích xã hội –
cổ phần CIC shares
Công ty vì
lợi ích xã hội
– Bảo lãnh
CIC guarantee
Được xây dựng
nên để bảo vệ sứ
mệnh xã hội của
DNXH
Không
Nhưng hành
lang an toàn có
thể được tạo
nên – cần thiết
cho sự minh
bạch
Không nhưng
hành lang an
toàn có thể được
tạo nên, trừ khi
là từ thiện
Có
Bắt buộc
phải tuân
theo nguyên
tắc hợp tác
xã
Có
Có
Bầu các thành viên
hoặc các cổ đông
Có
Có
Có – Mỗi
một thành
viên là một
lá phiếu
Có – Mỗi
một thành
viên là một
lá phiếu
Có
Có
Sự tham gia của
các đối tác có liên
quan
Có thể
Có thể
Có thể
Có thể
Có thể
Có thể
Bạn có thể tăng
vốn sở hữu
Có
Không
Có (với qui
định
nghiêm
ngặt)
Có
Có (với qui
định nghiêm
ngặt)
Không
Tài sản khóa
Không
Không trừ khi là
từ thiện
Có thể cho
vào
Không
Có
Có
Các định nghĩa
Khóa tài sản
Là một điều khoản pháp lý nhằm ngăn ngừa các tài
sản của một công ty (thu nhập và vốn) được sử dụng
cho lợi ích cá nhân chứ không phải là mục đích được
đề ra của tổ chức.
(không thể bán hoặc cá nhân hóa)
Nhu cầu về vốn?
Vốn sở hữu tài chính – quyền sở hữu hoặc cổ phiếu để đổi
lấy tài chính
Nợ tài chính – đăng ký các khoản cho vay cần hoàn trả
Các công ty
•
•
•
•
•
•
Các công ty – bị giới hạn bởi cổ phiếu và sự đảm bảo
CLS ban hành vốn cổ phần cho các cổ đông là người chủ
sở hữu của công ty
CLG không có cổ đông, thường là phi-lợi nhuận
Thỏa thuận của Hiệp hội bao gồm các đối tượng, quyền
hạn, lượng vốn cổ phần hoặc bảo lãnh và một điều khoản
phân phối phi lợi nhuận nếu có liên quan
Các điều khoản của Hiệp hội hình thành cấu trúc quản lý
và quy trình hoạt động nội bộ
Là một cấu trúc pháp lý linh hoạt và đáp ứng được các
yêu cầu
Công ty quan tâm tới cộng đồng (CIC)
•
•
•
•
Là một công cụ pháp lý đặc biệt dành cho các doanh nghiệp
xã hội không phải từ thiện
CICs là một hình thức công ty – bị giới hạn bởi cổ phần và
sự đảm bảo
Bị chi phối bởi các bản thỏa thuận và điều khoản hợp tác
Đặc điểm
– Tài sản khóa, chống bán tài sản và giới hạn phân bổ lợi ích
trong trường hợp các CÍC bị giới hạn bởi cổ phiếu
– Chỉ có thể được bán cho các công ty có tài sản khóa khác
– Quan tâm cộng đồng
– Cổ tức trên cơ sở cổ tức cổ phiếu
– Chỉ điều chính một cách phát lý định dạng của doanh nghiệp xã
hội
•
•
Có thể quản lý linh hoạt và đáp ứng an ninh về tài sản khóa
Nhân viên có thể tham gia điều hành thông qua cổ phiếu
Từ thiện với mục đích thương mại
•
Tài sản khóa, nghĩa vụ xã hội hay các mục tiêu từ thiện
•
Nếu chỉ là tổ chức từ thiện sẽ gặp khó khăn khi chỉ có
hoạt động kinh doanh, thông thường hay có thêm nhanh
phụ hoạt động kinh doanh với tư cách là một CLG, CIC,
Trust hoặc IPS
•
Lợi ích từ thuế
•
Chính phủ kiểm soát và điều chỉnh chặt chẽ
•
Hạn chế trong sự tham gia bộ máy nhà nước của các
thành viên, người sử dụng dịch vụ và cộng đồng
Xã hội kinh tế và công nghiệp
•
•
Xã hội vì lợi ích cộng đồng (bencoms) bao gồm xã hội
phục vụ lợi ích của cộng đồng và xã hội hợp tác phục vụ
lợi ích của các thành viên
Phải tôn trọng các giá trị và nguyên tắc hợp tác chính như
sau:
–
–
–
–
–
–
–
•
•
Tình nguyện và luôn sẵn sàng trở thành thành viên
Tôn trọng quyền dân chủ của các thành viên
Đóng góp kinh tế– phân bổ thặng dư
Tự chủ và độc lập – kiểm soát thành viên
Giáo dục, đào tạo và thông tin – lợi ích hợp tác
Hợp tác giữa các đối tác
Quan tâm tới cộng đồng
Chi phối, kiểm soát bởi các bộ luật
Có thể hỗ trợ cộng đồng, người sử dụng dịch vụ và nhân
viên để quản trị tổ chức.