Transcript 0,2 Rủi ro thấp - Tổ chức hội nghị, hội thảo
Ứng dụng TRIAD, công cụ đánh giá rủi ro sinh thái mới (ERA):
Nghiên cứu thí điểm ở xã Phù Long, Hải Phòng, Việt Nam
Phương pháp, kết quả, thách thức và các khuyến nghị
Peter Bruce 1 , Thân Thị Hiền 2 , Nguyễn Thị Tuyết Lan Thị Thu 4 , Jonas Gunnarsson 1 3 , Nguyễn
1 DEEP, ĐH Stockholm , 2 MCD, 3 HACEM, 4 IMER Đối tác hợp tác Thụy Điển - Việt Nam
Các nội dung trình bày
ERA: Giới thiệu TRIAD: Phương pháp Phù Long: Nghiên cứu thí điểm Rủi to tích hợp: Các tính toán Bài học và khuyến nghị
Một thế giới với nhiều áp lực đang gia tăng đối với con người (ô nhiễm, KTTS quá mức, BĐKH)
Làm thế nào để chúng ta có thể đánh giá được các rủi ro môi trường từ những áp lực của con người?
Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA)
Một cách tiếp cận mới đa ngành kết nối được các bên liên quan, các nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách
Khung đánh giá rủi ro sinh thái ERA (EPA 1992)
Xác định nguồn thải & vấn đề Đánh giá sự phơi nhiễm và ảnh hưởng Phân tích rủi ro Quản lý & điều chỉnh
Các bên liên quan Xác định nguồn thải Xác định vấn đề Mô hình khái niệm Đánh giá phơi nhiễm và ảnh hưởng Phân tích rủi ro và độ không tin cậy Quản lý & Điều chỉnh
Khuôn khổ pháp lý Đánh giá tác động môi trường so với Đánh giá rủi ro sinh thái ( ( EIA ERA ) ) • EIA : mô tả các ảnh hưởng của những hoạt động theo kế hoạch (VD: xây dựng cầu đường…) lên môi trường và sức khỏe con người.
• EIA ở Thụy Điển và châu Âu: được ban hành thành luật, các yêu cầu cho ứng dụng EPA bao gồm: Các hóa chất có liên quan, xếp hạng và phân loại theo độc tính Đánh giá rủi ro: ERA báo cáo về các tác động của hóa chất và môi trường
Mô hình
“
Bộ Ba
“ Phương pháp cho điểm trọng số dựa trên 3
dòng chứng cứ độc lập (LOE) chemistry toxicity risk ecology
Triad: “03 LOEs”
1 LOE = 1 chân Bộ Ba
Tài liệu tham khảo : Dự án LIBERATION EU, 2006 .
RIVM Report nr 711 701 047
Các bên liên quan Xác định nguồn thải và vấn đề Mô hình khái niệm
chemistry
Đánh giá phơi nhiễm và ảnh hưởng
risk
Quản lý & Điều chỉnh
chemistry toxicity risk ecology
Mô hình Bộ Ba ban đầu : + và -
Kết hợp đánh giá từ 3 dòng chứng cứ độc lập là một phương pháp làm giảm độ không tin cậy (Peter Chapman)
environmental quality criteria exceeded + + toxicity present (bioassays) + + ecological effects in the field conclusions +
strong indication for ecological effects of contamination
-
no effects
-
contaminants present, but not bioavailable
-
Unknown contamination, toxicity Site-specific ERA: The TRIAD approach and
Et cetera
demonstrated 10
Mô hình Bộ Ba sửa đổi
1. Tính toán giá trị rủi ro, thay vì + và – 2. Cho phép tính toán độ không tin cậy , liên kết với các giá trị rủi ro 3. Sử dụng phương pháp tiếp cận theo tầng : hiệu quả hơn về mặt chi phí
Nghiên cứu thí điểm ở xã Phù Long
CAT BA BIOSPHERE RESERVE AREA
Cat Ba Island The study area on Phu Long commune, Cat Hai district, Hai Phong city
Xã Phù Long, Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Thành phố Hải Phòng – Xã ven biển (525 hộ dân) – Hệ sinh thái RNM (700ha) – Sinh kế chính: NTTS & KTTS
Các câu hỏi nghiên cứu: •
Các mối đe dọa :
các chất thải sinh hoạt của con người và thiệt hại về kinh tế (VD: giảm thu nhập khi giảm sản lượng NTTS & KTTS).
• Các rủi ro đối với hệ sinh thái RNM, NTTS & KTTS ở xã Phù Long là gì?
Mục tiêu nghiên cứu :
• Cung cấp một phương pháp hiệu quả để ước tính rủi ro môi trường và độ không tin cậy • Giúp các nhà quản lý đưa ra được các quyết định dựa trên “căn cứ khoa học tốt nhất”
Phương pháp: Đánh giá rủi ro sinh thái tích hợp sử dụng mô hình BỘ BA
• BỘ BA:
Socio-economic MCD
– Thu thập số liệu từ 3 dòng chứng cứ độc lập (Kinh tế-xã hội học, Sinh thái học, Vật lý-hóa học) – Cho điểm với thang điểm 0-1 – Tính toán các giá trị rủi ro và độ không tin cậy
Ecology IMER Physical-chemistry HACEM
Các điểm nghiên cứu ở xã Phù Long
3 điểm với các mô hình NTTS và mức độ ô nhiễm khác nhau (A), (B) (C) & điểm đối chứng (không có hoạt động NTTS) (D)
IMER:
Chịu trách nhiệm với các số liệu về sinh thái học, VD: Kiểm tra độc tính trong nước, phân loại học
Thu mẫu: - TVPD - ĐVPD - ĐVĐ Trong 2 mùa mưa và mùa khô 2012 Xem poster IMER
HACEM
chịu trách nhiệm các số liệu về vật lý-hóa học
MCD
chịu trách nhiệm các số liệu về KTXH học
Dòng chứng cứ
Hóa học
DO TSS NH4+ Coliform Tổng Kim loại Test độc tố
Rủi ro hóa học Sinh thái học
ĐVĐ không xương TVPD
Kinh tế-xã hội
ĐVPD
Rủi ro sinh thái học
Nhận thức về ô nhiễm Sản lượng NTTS Sản lượng KTTS (tôm) Sản lượng KTTS (cá)
Rủi ro về KTXH Tích hợp các rủi ro A B
HACEM IMER MCD
C Phù Long
Các tính toán rủi ro tích hợp
Cho điểm số liệu từ mỗi dòng chứng cứ
Thang điểm 0-1 (mức ảnh hưởng)
Số liệu dòng chứng cứ hóa học:
Tính toán các áp lực về mức độ độc hại (TP) bằng cách so sánh các nồng độ chất lượng môi trường tiêu chuẩn Sau đó cho điểm từ 0-1
Các tính toán rủi ro tích hợp
Cho điểm số liệu từ mỗi dòng chứng cứ
Thang điểm 0-1 (mức ảnh hưởng)
Số liệu dòng chứng cứ sinh thái học:
Cho điểm bằng cách sử dụng Chỉ số chất lượng sinh học (tích hợp các thông số: tổng số loài, độ đa dạng sinh học và so sánh với điểm đối chứng).
Các tính toán rủi ro tích hợp
Cho điểm số liệu từ mỗi dòng chứng cứ
Thang điểm 0-1 (mức ảnh hưởng)
Số liệu dòng KTXH :
Số liệu từ nghiên cứu điều tra được cho điểm với thang từ 0-1 sử dụng phương pháp thang điểm tỉ lệ phần trăm
Xác định giới hạn độ rủi ro Thảo luận với các bên tham gia trong suốt giai đoạn lập kế hoạch, VD:
>
0,5 rủi ro cao > 0,2 rủi ro TB < 0,2 rủi ro thấp
>
0,5 rủi ro cao >0,2 rủi ro TB <0,2 Rủi ro thấp
Dòng chứng cứ
Hóa học
DO TSS NH4+ Coliform Tổng kim loại Test độc tố
Rủi ro hóa học Sinh thái học KTXH học
ĐVĐ không xương ĐVPD TVPD
Rủi ro sinh thái học
Nhận thức về ô nhiễm Sản lượng NTTS Sản lượng KTTS (tôm) Sản lượng KTTS (cá)
Rủi ro KTXH Tích hợp rủi ro
Độ không tin cậy (Độ lệch chuẩn)
A 0.49
0.25
0.76
0.91
0.42
0.16
B 0.48
0.37
0.54
0.67
0.53
0.22
C 0.50
0.35
0.92
0.59
0.52
0.13
Phù Long 0.42
0.44
0.43
>
0,5 rủi ro cao >0,2 rủi ro TB <0,2 Rủi ro thấp
Dòng chứng cứ
Hóa học
DO TSS NH4+ Coliform Tổng kim loại Test độc tố
Rủi ro hóa học Sinh thái học KTXH
ĐVĐ không xương ĐVPD TVPD
Rủi ro sinh thái học
Nhận thức về ô nhiễm Sản lượng NTTS Sản lượng KTTS (tôm) Sản lượng KTTS (cá)
Rủi ro KTXH Tích hợp rủi ro
Độ không tin cậy (Độ lệch chuẩn)
A 0.49
0.25
0.76
0.91
0.42
0.16
B 0.48
0.37
0.54
0.67
0.53
0.22
C 0.50
0.35
0.92
0.59
0.52
0.13
Phù Long 0.42
0.32
0.07
0.17
0.16
0.44
0.43
0.44
0.49
0.20
0.35
0.03
0.00
0.13
0.06
>
0,5 rủi ro cao >0,2 rủi ro TB <0,2 Rủi ro thấp
Dòng chứng cứ
Hóa học
DO TSS NH4+ Coliform Tổng kim loại Test độc tố
Rủi ro hóa học Sinh thái học KTXH học
ĐVĐ không xương ĐVPD TVPD
Rủi ro sinh thái học
Nhận thức về ô nhiễm Sản lượng NTTS Sản lượng KTTS (tôm) Sản lượng KTTS (cá)
Rủi ro KTXH Tích hợp rủi ro
Độ không tin cậy (Độ lệch chuẩn)
A 0.49
0.25
0.76
0.91
0.42
0.16
B 0.48
0.37
0.54
0.67
0.53
0.22
C 0.50
0.35
0.92
0.59
0.52
0.13
Phù Long 0.42
0.32
0.07
0.17
0.16
0.44
0.43
0.44
0.49
0.20
0.35
0.03
0.00
0.13
0.06
0.96
0.35
0.32
0.01
0.18
Tích hợp các dòng chứng cứ
Dòng chứng cứ
Hóa học
DO TSS NH4+ Coliform Tổng kim loại Test độc tố Mức độ rủi ro TB ở điểm A&B với độ không tin cậy thấp Mức độ rủi ro thấp ở điểm C với độ không tin cậy cao hơn
Rủi ro hóa học Sinh thái học
ĐVĐ không xương ĐVPD TVPD
Rủi ro sinh thái học
Mức độ rủi ro thấp ở Phù Long nói chung với độ không tin cậy cao >
0,5 rủi ro cao >0,2 rủi ro TB <0,2 Rủi ro thấp KTXH học
Nhận thức về ô nhiễm Sản lượng NTTS Sản lượng KTTS (tôm) Sản lượng KTTS (cá)
Rủi ro KTXH Tích hợp rủi ro
Độ không tin cậy (Độ lệch chuẩn)
A 0.49
0.25
0.76
0.91
0.42
0.16
0.42
0.32
0.07
0.17
0.16
0.26
0.19
B C Phù Long 0.48 0.50
0.37 0.35
0.54 0.92
0.67 0.59
0.53 0.52
0.22 0.13
0.44 0.43
0.44 0.03
0.49 0.00
0.20 0.13
0.35 0.06
0.39 0.15
0.96
0.35
0.32
0.01
0.18
0.18
0.07 0.27
0.40
Mức độ rủi ro khác nhau lớn giữa các điểm thu mẫu và theo mùa thu mẫu Mức độ rủi ro về coliform được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp áp lực độc tố (TP) >
0,5 rủi ro cao > 0,2 rủi ro TB
Mức độ rủi ro khác nhau lớn giữa các điểm thu mẫu và theo mùa Mức độ rủi ro đói với ĐVPD được tính toán dựa trên chỉ số chất lượng sinh học (BQX) >
0,5 Rủi ro cao > 0,2 Rủi ro TB
Sau khi tính toán định lượng, cần thêm bước cho điểm trọng số Cho điểm trọng số rủi ro đối với các hộ dân từ các thiệt hại về kinh tế
Tầng 1 Sơ bộ
Các tầng đánh giá rủi ro
Đề xuất mô hình khái niệm ở tầng 1
Nguồn tác nhân
Chất thải từ các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản và hộ gia đình Các chất ô nhiễm từ thuyền
Tác nhân Quy điểm
Coliform Amoni Các loài thuỷ sản được nuôi Chất thải từ hộ gđ nhựa, kim loại Rừng ngập mặn dầu và mỡ
Quy điểm đo đạc
Tôm Động vật phù du, tôm tự nhiên
Tầng 1 Sơ bộ
Các tầng đánh giá rủi ro
Nguồn Tác nhân Quy điểm đánh giá Quy điểm đo đạc
Mô hình khái niệm tầng 2
Rác thải từ sinh hoạt và hoạt động NTTS Ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp, đi lại tàu thuyền và
cảng biển
Coliform Ammoni a Rác thải sinh hoạt Kim loại Plastic s Dầu mỡ TSS NTTS& tôm/cá tự nhiên HST Rừng ngập mặn Oxy Thiết kế chương trình quan trắc
Hóa học
Hydrology Coliform Ammonium, BOD Test độc tố
Sinh thái học
TVPD ĐVPD ĐVĐ Chức năng HST (sản lượng ban đầu)
KTXH
Sản lượng Thu nhập Nỗ lực Nhận thức về ÔN
Tầng 1 Sơ bộ
Các tầng đánh giá rủi ro
Cảng Lạch Huyện, Hải Phòng Nguồn: tinmoi.vn
Bài học kinh nghiệm
• Phương pháp ERA -TRIAD đã được áp dụng thành công lần đầu
tiên ở Việt Nam
• Công cụ TRIAD hỗ trợ đưa tất cả các số liệu vào tính giá trị rủi ro theo bảng cùng với tính toán độ không tin cậy.
• Sử dụng phương pháp tiếp cận theo bước/tầng có thể hiệu quả về chi phí (ví dụ: sau mỗi tầng đánh giá, tính toán rủi ro và độ không chắc chắn sẽ có thể đưa đến quyết định có nên dừng lại ERA hoặc có thể tiến hành đánh giá ERA ở mức độ chi tiết và thu thập thêm số liệu.
•
Thách thức
Các ảnh hưởng từ tự nhiên/nhân tạo
: Các tính toán biến đổi theo mùa và theo thời gian chưa tách biệt khỏi các hoạt động của con người.
•
Điểm đối chứng
: Cần thiết có 1 điểm đối chứng để sử dụng công cụ ERA- TRIAD •
Quan trắc
: C ần có 1 hệ thống quan trắc môi trường tại các điểm, đặc biệt là điểm đối chứng, VD: ở khu DTSQ, cần có bộ số liệu theo chuỗi thời gian.
•
Điều phối
: Cần có sự điều phối tốt giữa các bên liên quan.
•
Khó khăn trong việc cho điểm trọng số
KTXH của dòng chứng cứ
•
Các khuyến nghị và đề xuất
Công cụ ERA-TRIAD là một hệ thống hỗ trợ việc ra quyết định, cung cấp phương pháp hiệu quả về mặt chi phí trong việc tính toán các rủi ro về môi trường và độ không chắc chắn và đưa ra
dữ liệu hữu ích trong quản lý.
(i) Hoàn thiện và bổ sung thí điểm công cụ ERA/TRIAD ở quy mô khác nhau ii) Tiếp tục hỗ trợ các chương trình đào tạo kỹ thuật TRIAD bao gồm cho điểm trọng số, sinh thái học, thống kê sinh học iii) Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường mang tính dài hạn, đặc biệt là tại các khu vực có điểm đối chứng iv) Hoàn thiện hướng dẫn thực hành công cụ ERA và hô trợ chính sách liên quan quản lý môi trường (ví dụ: đánh giá tác động môi trường hay các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt nam).