đồng bằng sông cửu long và vấn đề an ninh lương thực
Download
Report
Transcript đồng bằng sông cửu long và vấn đề an ninh lương thực
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
K12407B – Nhóm 15
BÀI THUYẾT TRÌNH ĐỊA LÝ KINH TẾ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LƯƠNG THỰC Ở VIỆT NAM
II. KHÁI QUÁT VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
III. VẤN ĐỀ AN NINH LƯƠNG THỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
_Việt Nam chủ yếu có nền
kinh tế nông nghiệp lúa, gạo
được trồng trên 82% diện
tích đất canh tác.
_Hầu hết, lúa trồng ở Việt
nam trong hai vùng đồng
bằng phong phú của phía bắc
và phía nam sông Hồng và
sông Cửu Long.
_Trong năm 2010, Việt
Nam là một nhà sản xuất và
xuất khẩu gạo hàng đầu trên
thế giới.
Nơi phân bố trồng lúa ở Việt Nam
_Tuy nhiên, một vài thập kỷ trước
đây, tình hình lúa gạo ở Việt Nam
hoàn toàn trái ngược.
_ Trong những năm 1960, nước
ta nhập khẩu gạo do sản xuất
trong nước trì trệ vì bị gián đoạn
bởi chiến tranh.
_ Sau chiến tranh năm 1975, Việt
Nam bắt tay vào con đường tự
cung cấp gạo.
Thu hoạch lúa năm 1975
_Năm 1981, Việt nam khởi hành hệ thống sản xuất nông
nghiệp tập thể bằng cách giới thiệu hệ thống nhóm hợp định
hướng sản xuất.
_Năm 1986 , Đại hội Đảng thứ 6 thông qua một gói cải cách
rộng kinh tế gọi là “đổi mới” chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho ngành công nghiệp lúa gạo.
_Sản lượng lúa gạo ở Việt Nam tăng lên là kết quả của cải thiện
năng suất và nhờ việc mở rộng diện tích trồng do cải thiện hệ
thống thủy lợi ở ĐBSCL- nơi sản xuất lúa lớn nhất nước ta.
Vựa lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
A. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
12 TỈNH VÀ 1 TP TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
CÀ MAU
SÓC TRĂNG
BẠC LIÊU
TRÀ VINH
HẬU GIANG
AN GIANG
TIỀN GIANG
VĨNH LONG
LONG AN
ĐỒNG THÁP
KIÊN GIANG
BẾN TRE
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
tương đối bằng phẳng
B. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
mạng lưới sông ngòi,
kênh rạch chằng chịt
ĐẤT ĐAI
đất phèn, đất phù sa,
đất mặn ven biển và
các loại đất khác
ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU
LONG
NGUỒN NƯỚC
được lấy từ hai nguồn
chính là song Mê Kông
và nước mưa
ĐỊA HÌNH
KHÍ HẬU
HỆ SINH THÁI VÀ ĐỘNG VẬT
nền nhiệt, chế độ bức xạ
nhiệt, chế độ nắng cao
và ổn định.
HỆ SINH THÁI
ĐỘNG VẬT
hệ sinh thái rừng ngập,
hệ sinh thái đầm lầy nội
địa ,hệ sinh thái cửa sông
đa dạng, phong phú
C. DÂN CƯ - XÃ HỘI
Dân số đông - 16,50 triệu người,
chiếm 22% dân số cả nước.
Nhân dân ĐBSCL giàu truyền
thống cách mạng, thông minh
sáng tạo, có kinh nghiệm trong
sản xuất hàng hóa, có thể thích
ứng nhanh.
Điều kiện
A.
Thuận lợi
Đồng bằng thấp, tương đối bằng phẳng,
NHỮNG ĐIỀU KIỆN
ẢNH HƯỞNG
ĐẾN
2→thuận lợi cho việc
rộng
gần
40.000km
NỀN NÔNG NGHIỆP Ở ĐBSCL
xây dựng các khu chuyên canh lúa lớn.
Địa hình
Khí hậu
Đất đai
Nguồn nước
Dân cư- xã hội
Khó khăn
Mực nước biển dâng cao, xâm nhập
mặn, hạn hán cực đoan gia tăng,
nhiệt độ tăng kết hợp với nhau gây
nên hậu quả nghiêm trọng cho toàn
bộ nền sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu cận xích đạo nóng, ẩm quanh Thường xảy ra các thiên tai, lũ lụt,
năm, giàu nhiệt độ và ánh sáng,ít hạn hán.
bão→phát triển trồng lúa nước.
Đất phù sa ngọt (1,2 tr ha)=> Trồng lúa Đất mặn, đất phèn chiếm diện tích
nước, cây công nghiệp.
lớn (2,5 tr ha)=> hạn chế khả năng
mở rộng quy mô canh tác lúa của
vùng.
Dồi dào(từ hệ thống sông Mê Kông và Mùa mưa,gây lũ lụt,ngập úng trên
lượng nước mưa), phong phú,hệ thống diện rộng=> gây thiệt hại đến sản
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt=>giúp lượng và ngăn suất lúa.
cho việc sản xuất lúa quanh năm luôn
luôn thuận lơi.
Dân số đông,lực lượng lao động dồi dào.
Lao động cần cù,năng động, có kinh
nghiệm trong thâm canh lúa, nuôi trồng
thủy hải sản,thích ứng linh hoạt với nền
sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Tỉ lệ tăng dân còn cao, dân thành thị
thấp, chất lượng giáo dục chưa
cao.Đang có xu hướng di cư ra
thành thị,bỏ đồng ruộng.
B. VẤN ĐỀ AN NINH
LƯƠNG THỰC Ở ĐBSCL
Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa, gạo ở ĐBSCL
–
–
–
–
–
Diện tích trồng lúa chiếm 51,1% cả nước.
Năng suất lúa khá cao, cao hơn năng suất bình quân của cả nước.
Sản lượng lúa chiếm 51,5% cả nước.
Bình quân lương thực của vùng cao gấp 2,3 cả nước.
Hằng năm, ĐBSCL cung cấp hàng triệu tấn lương thực cho các vùng
khác và đóng góp 80% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
– Theo Tổng cục Thống Kê (2009), ĐBSCL hiện có 1,9 triệu ha diện tích
canh tác lúa; 3,85 triệu ha diện tích gieo trồng; sản lượng hàng năm
khoảng 21 triệu tấn lúa; năng lực xuất khẩu trên dưới 5 triệu tấn gạo/
năm, tương đương 9- 10 triệu tấn lúa. Mức xuất khẩu đạt kỷ lục 6
triệu tấn (2009).
Biểu đồ sản xuất lúa gạo ở
ĐBSCL giai đoạn 1970-2008
_Năm 2008, sản xuất gạo Việt Nam đạt 4,8 triệu tấn với trị giá 2,87 tỉ
USD tăng 5,9% về lượng nhưng tăng tới 95,3% về trị giá so với năm
2007.
_Trị giá gạo cả nước năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007 là do gạo XK
được giá cao trong những tháng đầu năm 2008 và ĐBSCL vẫn chiếm
trên 90% lượng XK gao cả nước.
_Phát triển lúa gạo ở ĐBSCL nhằm
mục tiêu:
+Vừa đảm bảo ANLTQG, vừa XK đổi
lấy ngoại tệ cho nhu cầu trong nước.
+tạo việc làm và thu nhập cho khoảng
80% tổng số dân trong vùng.
+ góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và củng cố an
ninh quốc phòng.
C. VỊ THẾ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐBSCL ĐỐI VỚI
VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
ĐBSCL là 1 trong 7 vùng
kinh tế của Việt Nam,
thế mạnh của vùng là
sản xuất nông nghiệp.
Để ĐBSCL tiếp tục là vựa
lúa lớn của nước ta, cần
có nhiều chính sách quan
tâm đến vùng này
Sản lượng lúa và xuất
khẩu của vùng ĐBSCL
so với cả nước:
ĐỐI VỚI
VIỆT NAM
Năm
Sản lượng cả
Biểu đồ
sản xuất và xuất
khẩu gạo của Việt Nam
nước(triệu tấn)
(1967-2009): 19,2
1990
2000
2005
2007
2008
2009
32,5
35,8
35,9
38,78
39
Là vùng trọng điểm
sản xuất lương
thực cả nước.
Sản lượng Là vùng
Xuất
cả nước
đấtkhẩu
sản xuất
gạo
ĐBSCL(triệu tấn)trọng yếu của nước ta,
9,84
16,7
19,24
18,63
20,67
20,663
lúa gạo
1,46là thế mạnh của
3,39 vùng.
5,2
4,56
4,74
6,2
THÀNH TỰU
ĐẠT ĐƯỢC
STT
Diễn giải
Đvt
1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Việt
Nam hiện
đang
là nước sản xuất gạo và lương thực1997
1 có
Tổng
lượng gạo
Triệu dư
1,37
1.46
1,01
1,92 lượng,
1,66
1,96
2.05
3,06đang
3,68
mức
thặng
lớn.
Tính
về
khối
Việt
Nam
XK
tấn
chiếm khoảng 22% sản lượng gạo của thế giới.
Giáphá
trị sản về Triệu
310,29 274,52
230,5
405,53
335,06
420,86
538,84
868,42
891,34
2 Đột
sản
lượng:
Tính
từ
năm
1980
đến
nay,
năng
lượng gạo XK
USD
suất lúa vùng ĐBSCL tăng 4,4% và sản lượng trung bình
STT 9,3%
Diễnmỗi
giải năm.
Đvt
2000 2001 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng lượng
XK
Triệu
3,53 173,25
3,92
4,06
5,2
1 Tổng
lượng
gạo 3,79
xuất4,56
khẩu3,39
trong
năm(1989-2005):
tấn
Tổng giá trị xuất khẩu gạo trong 17 năm(1989-2005):
Giá trị sản
Triệu 1,005, 1,008,9 615,82 544,11 608,12 693,53 859,18 1,279,2
2 Bảng
số
liệu
thống
kê6 tổng sản lượng và giá trị xuất
khẩu
lượng XK
USD
48
7
gạo nước ta trong 17 năm(1989-2005):
Là vựa lúa của Việt Nam
cũng như của thế giới,
đảm bảo vấn đề an ninh
lương thực trong khu
vực.
Tập trung nhiều vốn
gen lúa tốt, có giá trị
cao.
ĐỐI VỚI THẾ
GIỚI
Tỷ trọng xuất khẩu Gạo
bình quân đến các Châu
Lục trong 17 năm(19892005)
Xuất khẩu gạo Việt Nam
hiện nay so với các
nước.
D. THÁCH THỨC VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI
VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC Ở ĐBSCL
Thách thức
_Thay đổi khí hậu toàn cầu, xâm nhập mặn, diện tích nông
nghiệp giảm, thiều nước trong mùa khô, hạn hán cực đoan gia
tăng.
_An ninh lương thực chưa bền vững, thay đổi khí hậu và năng
lượng sinh học tạo ra thảm họa thiên tai như bão, lũ lụt, hạn
hán, động đất, dịch bệnh.
_Thay đổi hệ sinh vật và sinh thái → mất mùa, sản lượng thấp,
ảnh hưởng đến sản lượng lúa.
_Mức thu nhập của người làm ruộng thấp , khả năng thiếu lao
động trong thời vụ tập trung cao, xu hướng di dân ra đô thị bỏ
ruộng đồng.
_Xuất khẩu gạo gặp nhiều rủi ro.
_Còn tồn tại sản xuất Hình
chủ yếu
loạilúa
lúaĐBSCL
chất lượng
thấp.
ảnhcác
vùng
bị xâm
nhập mặn.
Biện pháp
khắc phục
_Cải tạo đất mặn, đất phèn ở ĐBSCL → mở rộng diện tích nông
nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái,tăng cường phát triển lúa
nước.
_Trữ gạo để điều hành xuất khẩu gạo hiệu quả hơn, nâng cao
chất lượng gạo xuất khẩu, điều chỉnh cơ cấu giống, giảm tối đa
giống lúa phẩm cấp thấp.
_Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong chọn tạo
giống lúa; nghiên cứu giống mới,ngắn ngày, năng suất cao.
_Giải pháp kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng cho hội nhập kinh tế
và biến đổi khí hậu toàn cầu.
_Giải pháp phát triển thị trường lúa gao, tăng cường thủy lợi để
mở rộng thị trường.
_Nhà nước cần xây dựng cơ chế chính sách riêng đối với sản xuất
lúa gạo vùng ĐBSCL.
_Cải tạo thủy lợi .
_Xuất khẩu gạo quý đầu năm 2012 đang có những chuyển biến tích cực. Thị trường
Trung Quốc đang tăng cường thu mua và những chuyển biến từ thị trường Philippin,
Malaixia…đã góp phần giúp hạt gạo Việt Nam “vượt vũ môn”.
_Đơn đặt hàng tăng lên từ thị trường mới với nhu cầu số lượng gạo lớn. Đầu tháng 4,
Việt Nam đã ký được hợp đồng xuất khẩu hơn 3,2 triệu tấn gạo sang các thị trường
Trung Quốc, Indonexia, Philippin…
_Trong các tháng tới thị trường xuất khẩu khá khả quan do nhu cầu nhập khẩu của
các bạn hàng là khá lớn.
_Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kết thúc quí I năm nay cả
nước đã xuất khẩu gần 1.1 triệu tấn gạo, đạt giá trị khoảng 500 triệu USD. Sự quan
tâm bất ngờ của các nhà nhập khẩu đã đẩy giá bán gạo của Việt Nam tăng lên.
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE
NHÓM 15
Nguyễn Văn Thọ
Nguyễn Hồng Ngọc Thắm
Phạm Nguyễn Hoàng Thúy
Trần Ý Thy
Nguyễn Thị Mai Thi