Transcript KQHT 13

KQHT

13.

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giảng viên: Nguyễn Văn Vũ An Bộ môn Tài chính – Ngân hàng

I. Sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của thương mại quốc tế Một là thương mại quốc tế xuất hiện vì các nước rất khác nhau về tài nguyên thiên nhiên, lao động tư bản và kỹ thuật Hai là có những nước mà điều kiện sản xuất nhiều mặt hàng với chi phí thấp hơn so với nước khác, thương mại quốc tế vẫn được tiến hành

II. Những nguyên lý cơ bản trong thương mại quốc tế 1. Nguyên lý lợi thế so sánh

2. Nguyên lý thuế quan bảo hộ

Thuế quan là một thứ thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu. Hạn mức là giới hạn về khối lượng hàng nhập khẩu

2. Nguyên lý thuế quan bảo hộ

2. Nguyên lý thuế quan bảo hộ

Thứ nhất: Thuế quan có thể làm thay đổi điều kiện thương mại theo hướng có lợi cho một nước lớn và làm thiệt hại bạn hàng của nước đó Thứ hai: Thuế quan có thể góp phần làm giảm thất nghiệp với một mức thuế quan sẽ nâng mức cung trong nước và giảm mức cần nhập khẩu và làm tăng GNP thực tế, giảm thất nghiệp Thứ ba: Thuế quan là biện pháp tạm thời để bảo vệ sản xuất của ngành công nghiệp non trẻ

III. MÔ HÌNH HECKSER – OHLIN Mô hình Heckscher – Ohlin trình bày lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại và tác động của nó đến việc phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế Heckscher – Ohlin đã tập trung giải thích nguyên lý lợi thế so sánh ở điểm cơ bản nhất: Lợi thế về nguồn lực sản xuất vốn có

III. MÔ HÌNH HECKSER – OHLIN Lý do để Heckcher – Ohlin tập trung giải thích điểm này là:   Nguồn lực sản xuất vốn có là một trong những cơ sở quan trọng nhất để giải thích nguyên lý lợi thế so sánh Phương pháp xem xét lợi thế so sánh này sẽ nối thương mại quốc tế với phân bổ tài nguyên trong nước và việc phân phối thu nhập và do vậy có thể xem xét các mối liên hệ giữa thương mại quốc tế với phân bố tài nguyên trong nước và việc phân phối thu nhập

III. MÔ HÌNH HECKSER – OHLIN Ngoài ra lý thuyết này còn dựa trên những giá trị sau đây:     Số lượng các quốc gia là 2. Cũng chỉ có 2 yếu tố tham gia vào sản xuất (vốn và lao động), sản xuất ra 2 mặt hàng Giả định rằng công nghệ hai nước là như nhau Có sự dị biệt về hàm lượng các yếu tố giữa 2 sản phẩm Không có chuyên môn hóa, các thị trường hàng hóa, thị trường các yếu tố sản xuất, các yếu tố lao động được tự do di chuyển giữa các vùng trong một quốc gia

1. Định lý Heckscher – Ohlin

2. Mô hình Heckscher – Ohlin và tăng trưởng kinh tế Định lý Rybczyuski: Với một hệ số sản xuất cho trước, việc gia tăng số lượng của một yếu tố nào trong sản xuất sẽ làm gia tăng sản lượng đầu ra của một mặt hàng sử dụng yếu tố đó nhiều hơn và làm giảm sản lượng đầu ra của mặt hàng còn lại

3. Mô hình Heckscher – Ohlin và phân phối thu nhập Một nước có lợi thế so sánh ở mặt hàng cần nhiều nhân tố thừa tương đối. Buôn bán tự do sẽ làm tăng giá cả so sánh của loại hàng đó và vì thế, theo định lý Stolper – Samuelson làm tăng thu nhập thực tế của nhân tố thừa tương đối và làm giảm thu nhập của nhân tố tương đối. Bởi vì, toàn bộ đất nước thu lợi từ thương mại, nhân tố thừa thu được nhiều hơn sự mất mát từ nhân tố thiếu

4. Mở rộng mô hình Heckscher – Ohlin Định lý Heckscher – Ohlin mở rộng: Một nước có sự dư thừa tương đối về một nhân tố nào đó là nước có phần trong toàn bộ nhân tố đó của thế giới lớn hơn phần mà nước này chiếm trong toàn bộ thế giới và ngược lại, tức là nước này thiếu hiếm nhân tố đó một cách tương đối. Vì thế xuất khẩu của một nước, nhìn tổng thể, sử dụng một khối lượng lớn hơn mỗi nhân tố mà trước đây có dư và một khối lượng nhỏ hơn mỗi nhân tố mà nó có ít so với nhập khẩu tổng thể

4. Mở rộng mô hình Heckscher – Ohlin Định lý Rybczyuski mở rộng: Một nhân tố sản xuất thực tại tăng lên, trong điều kiện tất cả các nguồn lực sản xuất vốn có khác và tất cả giá cả không đổi, có thể làm cho một loại hàng nào đó tăng lên với tỉ lệ cao hơn và có thể làm cho sản lượng một loại hàng nào đó giảm xuống thực sự

4. Mở rộng mô hình Heckscher – Ohlin Định lý Stolper – Samuelson: Mở rộng sự tăng giá bất kỳ hàng hóa nào với giá nào đó tăng lên với tỉ lệ lớn hơn và làm giảm xuống tuyệt đối ở một nhân tố giá nào đó. Vì thế, thu nhập thực tế của nhân tố đầu tăng một cách rõ ràng và thu nhập của nhân tố thứ hai giảm xuống rõ ràng