DD TRE TREN 1 TUOI

Download Report

Transcript DD TRE TREN 1 TUOI

DINH DƯỠNG TRẺ
TRÊN MỘT TUỔI
Ths. Lưu Mỹ Thục
MỤC TIÊU
Trình bày được các nhu cầu về dinh
dưỡng của trẻ.
Trình bày được nguyên tắc cho ăn với trẻ
trên một tuổi.
Số bữa ăn, phân bố năng lượng của bữa
ăn.
VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG
Dinh dưỡng hợp lý cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là
yếu tố thiết yếu đảm bảo cho sự phát triển hết
tiềm năng của trẻ sau này.
Dinh dưỡng 2 năm đầu đời có vai trò rất quang
trọng đối với sự phát triển thể chất đặc biệt là
chiều cao, trí tuệ, sức khoẻ và hành vi của trẻ
sau này.
Trẻ trên 2 tuổi rất khó phục hồi lại thấp còi xảy
ra do thiếu dinh dưỡng trong những năm trước
đó.
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Trẻ 1-2 tuổi nhu cầu năng lượng khoảng 900kcal/ngày
trong đó năng lượng có được từ sữa mẹ là khoảng
300 kcal (đáp ứng được 35-40% tổng số nhu cầu về
năng lượng) nên năng lượng từ thức ăn bổ sung cần
khoảng 550 -600kcal/ngày.
Thức ăn cho trẻ phải có giá trị dinh dưỡng cũng như
đậm độ năng lượng cao vì dạ dày của trẻ còn nhỏ,
thức ăn nát có nhiều nước mặt khác trẻ lại chưa ăn
được nhiều
NGUỒN CUNG CẤP NĂNG
LƯỢNG
% NĂNG LƯỢNG TỪ CÁC
NGUỒN THỰC PHẨM
NHU CẦU NL THEO WHO
(KCALNGÀY)
Tuổi
Trai
gái
Tuổi
Trai
gái
1-3
1180
1180
10-12
2110
2010
4-6
1470
1470
13-15
2650
2200
7-9
1825
1825
16-18
2980
2240
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
(CÂN NẶNG)
Tuổi
Nhu cầu
Tuổi
Nhu cầu
< 3 tháng
110 Kcal/kg/ngày 3-6 tuổi
80 -90 Kcal/kg
/ngày
3-6 tháng
100 -110
Kcal/kg/ngày
6-9 tuổi
70- 80 Kcal/kg
/ngày
> 6 tháng
100 Kcal/kg/ngày 9-12 tuổi
1-3 tuổi
90- 95 Kcal/kg
/ngày
12-15 tuổi
60-70 Kcal/kg
/ngày
50- 60 Kcal/kg
/ngày
NHU CẦU ĐẠM (g/kg/ngày)
Tuổi
Nhu cầu protid
Tỷ lệ % protid động
vật
< 6 tháng
7 – 12 tháng
1 – 3 tuổi
12
21 – 25
35 – 44
70
> 60
4 – 6 tuổi
7 – 9 tuổi
44 – 55
55 – 64
> 50
> 50
Trai
10 – 12 tuổi
13 – 14 tuổi
16 – 18 tuổi
63 – 74
80 – 93
89 -104
100
Gái
60 – 70
60 – 77
67 – 78
NHU CẦU VITAMIN VÀ KHOÁNG
CHẤT
Thức ăn đa dạng đảm bảo cung cấp đẩy đủ các
vitamin, khoáng chất, acid amin.
Tốc độ trẻ lớn nhanh trong hai năm đầu đời nên
nhu cầu dinh dưỡng cao. Bú mẹ cho đến 24
tháng hoặc hơn để nhận được 70% nhu cầu
VitaminA, 40% nhu cầu canxi, 37% nhu cầu
riboflavin từ sữa mẹ.
Trong sữa mẹ hàm lượng vitamin thấp đặc biệt
là sắt, kẽm vì vậy nên cho trẻ ăn thức ăn có giàu
sắt, canxi, kẽm, vitamin A.
NHU CẦU CHẤT BÉO
Sữa mẹ có nhiều chất béo đặc biệt là acid béo cần
thiết. Chất béo trong sữa mẹ tốt cho sự hấp thu tiền
vitamin A trong TĂ.
Vai trò: cung cấp năng lượng, hấp thu các vitamin tan
trong dầu mỡ, cung cấp các acid béo cần thiết, làm
dậy mùi thơm ngon của thức ăn. Bổ sung 5g-10g/bữa
nếu thức ăn dồi dào đạm động vật, nếu không bổ sung
thêm 10-20g chất béo/bữa.
Năng lượng từ chất béo trong thức ăn bổ sung là 3045% tổng năng lượng của chất béo có trong thức ăn
tuỳ thuộc vào số lượng sữa và lượng chất béo có
trong sữa mẹ. Thông thường chất béo trong sữa mẹ là
38g/l nên % năng lượng từ chất béo có trong thức ăn
bổ sung ở trẻ từ 1-2 tuổi là 17-42%.
NHU CẦU KHÁC
Nhu cầu nước
Trẻ không bú mẹ cần 400ml-600ml nước /ngày ngoài
lượng nước mà trẻ nhận được từ nguồn sữa và thức ăn
khác. Nếu trời nóng lượng nước này có thể tăng lên
đên 800-1200ml/ngày.
Nhu cầu Glucid
Glucid có trong ngũ cốc, khoai củ và một số loại rau
củ. Năng lượng do G cung cấp 60-65% tổng năng
lượng có được từ bữa ăn. Rau quả nên chiếm 20%
khẩu phần ăn vì trong rau quả có nhiều xenlulose có
tác dụng kích thích nhu động ruột, điều hoà hệ vi
khuẩn ruột, chống táo bón và tăng đào thải
cholesteron
NGUYÊN TẮC CHO ĂN VỚI TRẺ
>1TUỔI
Trực tiếp cho trẻ ăn với trẻ < 2 tuổi và hỗ trợ để trẻ tự
ăn với trẻ > 2 tuổi để trẻ có cảm giác no và đói
Cho ăn chậm và kiên nhẫn, khuyến khích trẻ ăn hết
suất nhưng không được ép hay nhồi nhét trẻ ăn.
Thức ăn đa dạng và phong phú, mùi vị thơm ngon
hấp dẫn. Chế biến món ăn theo sở thích của trẻ chứ
không phải của cha mẹ.
Tránh làm sao lãng trẻ trong bữa ăn bằng các hình
thức tivi, quảng cáo, chơi đồ chơi
Bữa ăn là thời gian dạy trẻ và thể hiện yêu thương
nên trò chuyện với trẻ trong khi ăn, tương tác mắt với
mắt.
ĐỘ RẮN CỦA THỨC ĂN
Trẻ 12 tháng đã có thể ăn thức ăn cứng cùng với gia
đình tuy nhiên ở lứa tuổi này thường cho trẻ ăn thức
ăn mềm như cháo đặc vì thức ăn này giúp cho trẻ tiêu
hoá và hấp thu nhanh mặt khác trẻ dễ nuốt hơn nên
tiết kiệm được thời gian cho người chăm sóc trẻ.
Trẻ 12 tháng, ngoài việc bú mẹ, ăn cháo nên cho trẻ
tập làm quen với thức ăn rắn, nếu không sẽ rất khó
khăn trong việc ăn uống của trẻ sau này. Trẻ 2 tuổi
phải ăn cơm.
SỐ BỮA ĂN VÀ PHÂN BỐ NĂNG
LƯỢNG CỦA BỮA ĂN
Đậm độ năng lượng trong khẩu phần ăn thấp, số lượng ít nên
phải ăn nhiều bữa. Thường ăn 4-5 bữa/ngày và thêm 1 bữa phụ
hoặc 2 bữa phụ với trẻ không có sữa mẹ.
Khối lượng bữa ăn 30g/kg/ngày và NL tối thiểu là 0,8kcal/g
thức ăn. Trẻ 6-8 tháng dạ dày có thể chứa 249 g TĂ, 9-11
tháng chứa 285g và trẻ 1-2 tuổi chứa 345 g TĂ/lần.
Thức ăn chính bao gồm cả sữa và thức ăn bổ sung
Bữa phụ là thức ăn giữa các bữa chính do vậy bữa phụ phải
chế biến nhanh, ngon, giàu năng lượng và dinh dưỡng. Bữa
phụ có thể là sữa chua, súp, hoa quả.
Trẻ càng lớn thì số bữa ăn giảm nhưng khối lượng TĂ và đậm
độ năng lượng trong bữa ăn phải tăng lên.
Ăn theo giờ để có bài tiết dịch tiêu hoá tốt hơn, có cảm giác no
và đói nên ăn ngon hơn, thèm ăn hơn và tiêu hoá tốt hơn
ĐẬM ĐỘ NĂNG LƯỢNG THEO
BỮA ĂN
Số bữa ăn/ngày
Đậm độ năng lượng tối
thiểu /g thức ăn
5 bữa
0,7kcal/g
4 bữa
0,8 kcal/g
3 bữa
1kcal/g
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG
Thức ăn đa dạng và phong phú, ăn theo mùa
Ăn theo ô vuông thức ăn.
Đạm ĐV ăn hàng ngày vì có nhiều Fe, Zn.
Sữa và các chế phẩm có nhiều Ca, và chất dinh dưỡng khác.
Sữa uống 200ml -400ml /ngày nếu ăn đủ đạm. Nếu chưa đủ thì
lượng sữa 300ml-500ml/ngày. Nếu trẻ không nhận đủ lượng
cá, thịt, sữa thì phải đảm bảo đủ đậu đỗ, gạo hàng ngày để
cung cấp đủ Pr. Nếu sữa trong chế độ ăn hàng ngày không đủ
thì nên tìm nguồn thức ăn dồi dào canxi như đủ đủ, bí ngô, đậu
xanh, cải bắp, cá cũng là nguồn thực phẩm có nhiều canxi.
Vit C có nhiều trong cam, chanh, xoài, chuối, đào, dưa hấu. Cà
chua, súp lơ, rau xanh tuy nhiêu khi nấu chín thức ăn, thì
vitamin C bị mất đi chút ít.
Không dùng nước uống có giá trị dinh dưỡng thấp như nước
ngọt, chè, soda v..v. Nước hoa quả dùng không quá 240
ml/ngày nếu không trẻ quá no và không ăn thức ăn có giá trị
dinh dưỡng cao.
SỰ PHÂN CHIA CALO CỦA BỮA
ĂN THEO NGÀY
5 bữa
4 bữa
Sáng
30%
30%
Giữa trưa
10- 15 %
Trưa
25 - 30%
30 - 35%
Chiều
10 - 15%
10 - 15%
Tối
20%
20 - 30%
MỘT SỐ VÍ DỤ
- 13 18 tháng: ăn 3 bữa cháo (mỗi bữa
250-300 ml cháo)
- 18 24 tháng trẻ ăn 3 bữa cơm nát (mỗi
bữa 1 bát con ăn cơm)
- Trên 24 tháng: trẻ ăn cơm cùng gia đình.
Ngoài các bữa ăn chính trẻ thêm 1 đến 2
bữa phụ bằng sữa:
+ 15-16h và trước khi ngủ để tăng các
khoáng chất đặc biệt canxi.
CÔNG THỨC NẤU CHÁO
Bát cháo: 1 bát 250-300ml:
- 50 g gạo (1 nắm gạo to)
- 1/3 – 1/2g thịt hoặc cá hoặc tôm hoặc trứng.
- 1 thìa canh rau thái nhỏ
- 5 ml nước mắm
- 5 đến 10 ml dầu ăn.