BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG

Download Report

Transcript BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG

BÁO CÁO
KINH NGHIỆM CỦA MỘT
GIÁO VIÊN DẠY LÂU NĂM
Phú Dương, ngày 3 tháng 3 năm 2014
NỘI DUNG BÁO CÁO
 Phương pháp tổ chức, quản lý học sinh;
 Phương pháp xây dựng môi trường giáo dục thống
nhất giữa nhà trường- gia đình và các tổ chức xã hội;
 Kinh nghiệm tìm hiểu, kết quả của việc giáo dục học
sinh cá biệt;
 Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại
vào việc giảng dạy các nội dung chương trình, sách giáo
khoa mới;
 Ý thức và khả năng trong việc sử dụng và tự làm các
thiết bị, đồ dùng dạy học để nâng cao chất lượng giờ
dạy trên lớp;
 Những kinh nghiệm để phấn đấu trở thành giáo viên
chủ nhiệm giỏi hay giáo viên dạy giỏi.
1./ Phương pháp tổ chức, quản lý học sinh
a/ Đề ra nội quy
 Trước hết, chúng ta cần đề ra những nội quy cần thiết
trong đầu năm học.
 Trong quá trình lập nội quy, giáo viên nên tham khảo ý
kiến đóng góp từ phía học sinh. Một nội quy có sự thống
nhất giữa giáo viên và học sinh sẽ có hiệu quả kép. Đó
là giáo viên đề ra những yêu cầu cho học sinh còn mỗi
học sinh được đóng góp ý kiến để hoàn chỉnh nội quy ấy.
Có như thế học sinh sẽ khắc ghi những điều trong nội
quy ấy và tuân thủ chúng một cách nghiêm túc.
b/ Tác động đến từng cá nhân học sinh
Để nâng cao hiệu quả quản lý, chúng ta cần phải tìm
hiểu hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh, gia đình học
sinh vì hoàn cảnh gia đình có thể tác động lớn đến tâm
tư, tình cảm, thái độ, kết quả học tập của học sinh đó.
c/ Kiến thức chuyên môn
 Mối giáo viên phải trau dồi kiến thức thường xuyên để
trở thành chỗ dựa tin cậy của học sinh.
 Chúng ta cần đầu tư thời gian suy nghĩ về cách giảng
dạy và cách soạn giáo án cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
 Tính chuyên nghiệp còn thể hiện ở phong cách làm việc
của giáo viên. Nếu chúng ta mong học sinh nộp bài tập
đúng hạn thì chúng ta phải trả bài cho học sinh sớm đến
mức có thể. Nếu chúng ta mong học sinh đi học đúng
giờ thì bản thân chúng ta phải là một tấm gương mẫu
mực về mặt thời gian. Có như vậy thì học sinh mới có
thể tin tưởng và tuân thủ nội quy một cách nghiêm túc.
d/ Phải biết cách khen, chê kịp thời và đúng mực:
 Với một học sinh yếu, học sinh cá biệt, chỉ cần một tiến
bộ dù nhỏ nhặt chúng ta cũng cần có hình thức khích lệ,
khen thưởng, động viên kịp thời.
 Còn với học sinh có biểu hiện đi xuống về đạo đức hay
học tập ta cũng cần tìm hiểu nguyên nhân để có hình
thức phê bình, động viên đúng mức.
 Một nhà sư phạm tốt phải biết khen chê học viên đúng
mực. Nếu chỉ biết khen thôi thì đó là một người “đạo đức
giả“
e/ Tạo mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên và học sinh
 Hãy lắng nghe học sinh của bạn một cách chăm chú và
bày tỏ sự quan tâm cụ thể của bạn đến từng học sinh để
chứng tỏ với học sinh rằng bạn đang lắng nghe họ nói.
 Ngoài ra, giáo viên cũng cần quan tâm bao quát toàn bộ
học sinh từ những học sinh ngồi vị trí đầu cho đến học
sinh ngồi ở vị trí cuối lớp. Có như vậy thì giáo viên mới
có thể tranh thủ được tình cảm của tất cả học sinh.
2./ Phương pháp xây dựng môi trường giáo dục thống nhất
giữa nhà trường- gia đình và các tổ chức xã hội
 Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác
Hồ chỉ ra từ lâu:
“Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự
giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc
giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong
nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
(Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957)
 Gia đình:
 Trong việc kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có
vai trò và tác động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của
các hoạt động kết hợp. Gia đình là nơi trẻ được sinh ra,
lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Ảnh hưởng
giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất.
 Gia đình phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà
trường, đoàn thể để nắm được mục đích giáo dục, có sự
phối hợp chặt chẽ với nhà trường.
 Gia đình phải tham gia tích cực vào hội phụ huynh của
trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở
vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều
kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
 Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ
huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của
nhà trường mà có sự kết hợp.
 Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”,
bảo vệ uy tín thầy cô giáo, tránh các hành vi coi thường
thầy cô giáo trước mặt con cái…
 Nhà trường:
 Nhà trường cần phải phát huy vai trò trung tâm, tổ chức
phối hợp với gia đình và các lực lượng trong xã hội.
 Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các
tổ chức xã hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh, câu lạc bộ những người cao
tuổi… nhằm định hướng phát triển nhân cách của trẻ.
 Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục
của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa
học kỹ thuật, văn hóa xã hội…đặc biệt là những biện pháp
giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế
thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ.
 Nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh
tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như:
xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền
ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp
phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt
đẹp hơn.
 Nhà trường giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá
kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên, phân tích các
nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo
dục.
 Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội:
 Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối với
việc chăm sóc giáo dục trẻ đã trở thành một trong những
nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa.
 Sự phối hợp này có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn
đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải
phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối
quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
thành những người công dân hữu ích cho đất nước.
3./ Kinh nghiệm tìm hiểu, kết quả của việc giáo dục học sinh cá
biệt
a. Thực trạng đạo đức học sinh phổ thông
 Qua nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn về mọi mặt, bên cạnh đó cũng nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc: một bộ phận thanh thiếu
niên sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân
lệch lạc, có lối sống thực dụng, thiếu ý thức cộng đồng,
thiếu niềm tin, ước mơ và hoài bão, dễ bị kích động, lôi
cuốn vào những hành động xấu.
 Số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng,
tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong
trường học đáng báo động.
 Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là một
số cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự là tấm gương
sáng cho học sinh; tập trung vào việc dạy tri thức khoa
học, nặng về dạy chữ hơn là dạy người, xem nhẹ giáo
dục nhân cách, lối sống, tình cảm, đạo đức.
 Mặt khác, chương trình và sách giáo khoa còn nhiều bất
cập; nhiều nhà trường còn chưa chú trọng môn giáo dục
công dân, mỹ thuật, âm nhạc.
 Những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm làm cho tình
cảm thầy - trò bị tổn thương, truyền thống tôn sư trọng
đạo dần mai một.
 Bên cạnh đó, cơ chế thị trường, sự du nhập văn hoá
phẩm đồi trụy, phim ảnh, thông tin, game không lành
mạnh trên internet... ảnh hưởng đến những quan niệm
về tình bạn, tình yêu, tình dục trong lứa tuổi thanh thiếu
niên học sinh, trong khi các em chưa được trang bị và
thiếu kiến thức về những vấn đề này. Điều này gây ra
nhiều khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức của nhà
trường.
 Về phía nhà trường, một số cán bộ quản lý, giáo viên
thường sử dụng các biện pháp hành chính thái quá,
không tôn trọng nhu cầu, nguyện vọng và các yêu cầu
chính đáng của học sinh.
 Thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục; thiếu hiểu
biết, thiếu tình thương, thờ ơ và thiếu sự cảm thông đối
với học sinh khó bảo.
 Trong đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật học sinh
còn có tiêu cực, thiếu khách quan và không công bằng,
không tôn trọng sự cố gắng của học sinh...
b. Một số giải pháp
 Tăng cường quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong
nhà trường: phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường,
đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên. Chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát, động viên, khuyến khích và uốn nắn
các sai lệch trong giáo dục đạo đức.
Nhìn chung, công tác quản lý giáo dục đạo đức của các trường
còn những tồn tại như:
Việc xây dựng kế hoạch chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình
mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn;
Các phương pháp chưa hiệu quả, vai trò các lực lượng giáo dục
chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ;
Việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc còn chiếu lệ, qua loa, chưa
mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp thời;
GVCN ít quan tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm.
 Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
các lực lượng xã hội
Tham mưu với địa phương đưa kết quả xếp loại đạo đức học
sinh làm một tiêu chuẩn để xét chọn gia đình văn hóa. Thông báo về
địa phương những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức.
Phối hợp với công an ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo
đức và pháp luật của học sinh. Bàn giao học sinh về sinh hoạt hè,
sinh hoạt tối thứ bảy tại các địa bàn dân cư do Đoàn Thanh niên địa
phương phụ trách.
Mời đại diện hội cha mẹ học sinh tham gia hội đồng khen
thưởng, kỷ luật của nhà trường. Phát huy vai trò tự quản của tập thể
và tự rèn luyện của học sinh.
 Mối quan hệ giáo dục đạo đức với các hoạt động giáo
dục khác.
Đức dục luôn khó hơn trí dục vì đức dục không có giáo án sẵn;
không độc lập mà được lồng ghép vào từng bài giảng, giáo dục
hằng ngày.
Trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường thuộc
về tất cả cán bộ, giáo viên. Cần tiến hành sâu rộng Cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
gắn với Cuộc vận động xây dựng “Nhà trường văn hóa - Nhà giáo
mẫu mực - Học sinh thanh lịch”, phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Qua đó, xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà
trường. Xây dựng môi trường “tự nhiên” và môi trường “xã hội” tốt
trong trường học để giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh.
4./ Các phương pháp dạy học hiện đại
 Phương pháp dạy học hiện đại (hay phương pháp dạy học
tích cực) là phương pháp phát huy tính chủ động, sáng tạo
và tích cực của cả người dạy và người học
 Phương pháp dạy học hiện đại lấy người học làm trung
tâm.
Người thầy: định hướng, tổ chức.
Người học: thi công, thực hiện.
Và nhờ sự giúp sức của các phương tiện kỹ thuật hiện đại
nhằm chinh phục chân lý trên cả ba phương diện: kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
 Một số trở ngại khi dùng phương pháp này:
1./ Sự hạn chế về nhận thức.
Đã từ lâu với quan niệm cũ, người ta cho rằng, dạy học
chủ yếu là nội dung; mục đích của dạy- học chủ yếu là
rèn trí nhớ chứ không phải rèn trí thông minh.
2./ Sức ỳ truyền thống.
Sự ngại thay đổi thói quen, nhất là ở đội ngũ cán bộ cao
tuổi, ổn định trong môi trường, phương pháp truyền
thống, ngại thay đổi, ngại học tập, ứng dụng phương tiện
kỹ thuật hiện đại.
3./ Cơ chế, chính sách chưa khuyến khích, chưa tạo nên
động lực cho việc áp dụng phương pháp dạy- học tích
cực. Hiện tượng phổ biến hiện nay là phát động phong
trào đổi mới phương pháp dạy học, song chưa có cơ chế,
chính sách đãi ngộ, khuyến khích người áp dụng phương
pháp dạy- học tích cực
4./ Cơ sở vật chất, kỹ thuật hạn chế.
Hầu hết các trường hiện nay còn thiếu các phòng thí
nghiệm, các thiết bị phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
học tập. Lớp học hầu như chỉ có bảng đen, phấn trắng,
các thiết bị như máy chiếu qua đầu (Overhead), máy
chiếu đa năng (Projector), bảng tương tác (Activboard),
các phương tiện nghe nhìn khác... hầu như rất ít.
Hệ thống bàn ghế, phòng học, phòng thực hành… cũng
không phù hợp đã hạn chế không nhỏ đến việc áp dụng
phương pháp dạy- học tích cực.
Một số phương pháp dạy học tích cực:
1./ Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
2./ Phương pháp dạy học theo dự án.
3./ Phương pháp dạy học ”Lớp học ảo” (e-Learning)
5./ Việc sử dụng và tự làm các thiết bị, đồ dùng dạy
học để nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp
 Thiết bị và đồ dùng dạy học là phương tiện vật chất để
phục vụ quá trình đổi mới phương pháp dạy học giúp cho
giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy
và học, thiết bị dạy học cũng tạo điều kiện trực tiếp cho
học sinh phát huy tính cực chủ động, phát triển năng lực
sáng tạo trong tiếp thu kiến thức, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
 Nhìn chung, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học của
giáo viên cơ bản đã trở thành nền nếp, qua đó phát huy
được tính tích cực của học sinh trong quá trình tiếp thu
kiến thức.
 Một số giáo viên đã tích cực học hỏi, rèn luyện kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy
nhằm khai thác có hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học
đã được trang cấp.
 Khuyến khích các tổ khối chuyên môn, giáo viên bộ môn tự
làm đồ dùng dạy học có giá trị sử dụng lâu dài để bổ sung
vào kho thiết bị dùng chung của nhà trường.
 Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học cũng còn một
số hạn chế như: Đội ngũ nhân viên phụ trách thiết bị, thí
nghiệm còn thiếu hầu hết là cán bộ kiêm nhiệm, thiếu kinh
nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn.
 Một số thiết bị, đồ dùng dạy học chất lượng thấp, chỉ dùng
được một đến hai năm học là hỏng, thiếu chính xác.
6./ Những kinh nghiệm để phấn đấu trở thành giáo viên
dạy giỏi
 Sự tiếp cận cái mới trong phương pháp giảng dạy:



“Lấy học sinh làm trung tâm”
“Thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò chủ động”.
Đặc biệt là phương pháp phát huy trí lực, sáng tạo của
học sinh trong học tập. Vấn đề sử dụng trực quan được
đặc biệt coi trọng, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin.
Tránh tình trạng thầy đọc, trò chép, hiện nay người ta
quan tâm nhiều đến phương pháp thảo luận, học tập
theo nhóm.
Giáo viên cần phải đổi mới cả nội dung và phương pháp
giảng dạy của mình để trang bị kiến thức cho học sinh,
phù hợp với sự thay đổi của phương pháp và SGK mới.
 Soạn giáo án, dự giờ:
 Giáo án là một bản thiết kế của người thầy, người thầy
dựa vào giáo án để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh hoàn
thành tốt giờ học.
 Khi lên lớp phải có giáo án, giáo án phải soạn trước khi
lên lớp. Giáo án phải được thay đổi từng năm.
 Có thể viết giáo án bằng tay hay soạn và in bằng vi tính.
Soạn giáo án theo từng tiết một.
 Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng bộ môn. Nhưng nhìn
chung một giáo án bao gồm các phần sau:
Tiết: 25 - Bài: 23:
(Tiêu đề bài...)
Ngày soạn: ...........
Ngày dạy:......... Lớp ....
Ngày dạy: ........ Lớp ....
I./ Mục tiêu:
- Mục tiêu về kiến thức
- Mục tiêu về kỹ năng
- Mục tiêu về tình cảm, thái độ
II./ Phần chuẩn bị:
- Đối với Thầy
- Đối với nhóm HS
- Đối với mỗi HS.
III./ Tiến trình tổ chức dạy học:
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ
- Các hoạt động dạy học:
(có thể chia 1, 2, 3... cột tùy theo yêu cầu)
Ví dụ: Chia 3 cột
Hoạt động của Thầy
Hoạt động
của Trò
Hoạt động 1:
Tổ chức tình huống học tập (5 phút)
GV nêu câu hỏi hay cho HS quan sát thí
nghiệm, xem tranh... để tạo tình huống có vấn
đề vào nội dung bài học
Hoạt động 2:
- HS trả lời câu
hỏi, quan sát
GV hay làm thí
nghiệm...
Nội dung
ghi bảng
(GV ghi
bảng
những nội
dung
chính)
- Nhóm HS làm
thí nghiệm. Rút
ra nhận xét.
Hoạt động 3: ...
Hoạt động 4: Vận dụng:
Hoạt động 5: Củng cố:
Hoạt động 6: Nhận xét, Hướng dẫn, dặn dò
Phần bổ sung: ...............................................................................................
 Trong phương pháp giảng dạy mới, việc soạn bài giảng




điện tử (giáo án điện tử) bằng PowerPoint (hay phần
mềm trình diễn khác: SketchPad; Cabri-3D; Crocodile;
Violet; Encore) được khuyến khích và ngày càng được
chú trọng.
Tuy nhiên ta cũng không nên quá lạm dụng nó.
Giáo viên phải thường xuyên dự giờ đồng nghiệp của
mình để học tập và trao đổi kinh nghiệm. Khi dự giờ
phải có sổ dự giờ. Sau khi dự phải có góp ý, đánh giá
giờ dạy.
Theo thông tư mới hiện nay: mỗi giáo viên phải dự giờ 1
tiết/ tuần, tổ trưởng chuyên môn phải dự giờ 2 tiết/ tuần,
hiệu phó cần dự giờ 4 tiết/ tuần, hiệu trưởng cần dự giờ
2 tiết/ tuần.
Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:
Các mặt
Nội
dung
Phương
pháp
Các yêu cầu
1
Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập trường chính trị)
2
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung, làm rõ trọng tâm
3
Liên hệ với thực tiễn (nếu có), có tính giáo dục.
4
Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của bài lên lớp.
5
Kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy và học.
6
Sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của
bài lên lớp.
7
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình vẽ, lời nói rõ ràng, chuẩn mực, giáo án hợp lý.
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các
khâu.
9
Tổ chức và điều kiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của
bài, các đối tượng, học sinh hứng thú.
10
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững trọng tâm, biết vận dụng kiến thức.
Phương
tiện
Tổ
chức
Kết quả
Điểm
1. Cách cho điểm: điểm tối đa cho mỗi yêu cầu là 2, có
thể cho điểm lẻ đến 0,5.
2. Cách xếp loại.
- Loại giỏi:
+ Điểm tổng cộng đạt từ 17- 20
+ Các yêu cầu 1, 4, 6, 9 phải đạt 2đ
- Loại khá:
+ Điểm tổng cộng đạt từ 13 - 16,5
+ Các yêu cầu 1, 4, 6 phải đạt 2đ.
- Loại trung bình:+ Điểm tổng cộng đạt từ 10 - 12,5
+ Các yêu cầu 1, 4 phải đạt 2đ
- Loại yếu:
+ Điểm tổng cộng đạt từ 9 trở xuống.
Chúc các em SV thành công trong đợt thực tập này!