Người dự giờ

Download Report

Transcript Người dự giờ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TẬP HUẤN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRUNG HỌC CS
Hải Dương, ngày 12 tháng 10 năm 2013
1
CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
MỤC TIÊU CHUNG
 Nhận thức về quy trình 4 bước của SHCM
theo NCBH.
 Liên hệ trách nhiệm của TTCM trong việc tổ
chức SHCM theo NCBH.
3
ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
NỘI DUNG CHÍNH
1. Quan niệm đổi mới chuyên môn theo
NCBH
2. Quy trình SHCM theo NCBH
3. Tổ chức thực hiện chuyên môn theo NCBH
4. Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và
SHCM theo NCBH
5. Lợi ích từ SHCM theo NCBH
6. Một số khó khăn cần khắc phục khi đổi
mới SHCM theo NCBH
I. Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học ?
- Là hoạt động chuyên môn nhưng ở đó GV tập trung
phân tích các vấn đề liên quan đến người học.
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại
GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại
sao việc học của HS chưa đạt kết quả như mong muốn
và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo
cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập;
giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung,
phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng
HS.
II. Giới thiệu quy trình SHCM theo NCBH
QUY TRÌNH SHCM THEO NCBH
6
Các bước tiến hành sinh hoạt
chuyên môn theo NCBH: gồm 4
bước
 Chuẩn bị bài học nghiên cứu
 Tiến hành dạy minh họa và dự giờ
 Suy ngẫm và thảo luận bài học
 Áp dụng vào thực tiễn dạy học
Thảo luận từng bước trong quy trình
1. Thảo luận về
bước chuẩn bị
giờ dạy MH
2. Thảo luận về
bước tiến hành
dạy và dự giờ
3. Thảo luận về
bước suy ngẫm
và thảo luận
giờ dạy
Ai là người
chuẩn bị
giờ dạy
MH?
Ai là người
tiến hành
dạy?
Ai là người
chủ trì
thảo luận
Khi chuẩn bị
giờ dạy MH
cần lưu ý
những gì?
Người dự giờ
cần ghi chép
và quan sát
như thế nào?
Tiến trình
và nội
dung
Vị trí dự
giờ?
Khi thảo
luận cần
lưu ý
những gì?
Việc trao đổi
giờ dạy với
TCM như thế
nào?
4. Thảo luận về
bước áp dụng
cho thực tế dạy
học
Sau buổi
sinh hoạt
cần làm
gì?
Hiệu quả
của SHCM
(đối với
HS, với
GV, với
CBQL…) 8
* Bước 1. Chuẩn bị bài học nghiên cứu
1. Lựa chọn bài dạy minh họa
2. Phân công chuẩn bị:
3. Tổ chức thảo luận bài học nghiên cứu trong tổ CM.
Các câu hỏi thảo luận trong bước này:
- Đây là loại bài học gì?
- Nội dung bài học chia thành mấy đơn vị kiến thức? Dự
kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
- Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế
nào cho đạt hiệu quả ?
-Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục liên quan lúc nào là
phù hợp?
- Dự kiến cách suy nghĩ, tiếp nhận của HS khi học? Dự
kiến các tình huống xảy ra và cách xử lý nếu có. …
* Bước 2. Tiến hành dạy và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một
GV sẽ dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở một lớp cụ
thể.
- Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ
ngồi quan sát thuận lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải,
không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến
việc học của học sinh, không gây khó khăn cho người
dạy minh hoạ.
 Người QS: ghi lại các hoạt động, khả năng tiếp
thu lĩnh hội của HS trong giờ học.
 Vị trí QS: phía trước hoặc hai bên lớp học,
không ngồi sau HS vì không QS được việc học
của HS.
 Kĩ thuật: kết hợp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép,
quay phim, chụp ảnh… để nhằm trả lời các câu
hỏi: HS học như thế nào? HS gặp những khó
khăn gì? Vì sao? Cần phải thay đổi như thế nào
để cải thiện kết quả học tập của HS?
11
VỊ TRÍ DỰ GIỜ SHCM TRUYỀN THỐNG:
DỰ GIỜ NGỒI Ở CUỐI LỚP HỌC, PHÍA
SAU HỌC SINH
12
13
VỊ TRÍ DỰ GIỜ SHCM THEO NCBH
14
- Vị trí quan sát của người dự giờ :
SƠ ĐỒ
BẢNG
Vị trí quan sát
của GV
Vị trí quan sát
của GV
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Học sinh
Vị trí quan sát
của GV
Vị trí quan sát
của GV
16
17
* Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Tiến trình:
- Trước hết, cần tạo điều kiện cho giáo viên dạy chia sẻ những ý tưởng
đã thực hiện được, những ý tưởng chưa thực hiện được, những tình
huống phát sinh trong khi tiến hành bài học...
-Sau đó, chủ trì điều hành thảo luận.
+ Không đánh giá xếp loại giờ dạy, lấy hành vi học tập của học sinh
làm trung tâm thảo luận:
HS có hiểu rõ nhiệm vụ bài học và chủ động trong các hoạt động học
không? Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Lý do?
HS nào không hứng thú với môn học, không lắng nghe giáo viên,vì sao?
HS nào đang gặp khó khăn trong việc học? Nguyên nhân?
Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không? Khả năng lĩnh hội của
HS thể hiện ở mức độ nào?
Nội dung và phương pháp giảng dạy có phù hợp? Nếu cần điều chỉnh thì
điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
 * Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng
suy ngẫm xem có tiếp tục thực hiện NCBH này
nữa không? Nếu bài học vẫn chưa hoàn thiện thì
cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các
lớp sau cho hoàn thiện hơn.
 Mỗi giáo viên trong nhóm suy ngẫm về bài học
được thực hiện và kết quả thảo luận để vận dụng
phù hợp vào giờ dạy cho đối tượng HS lớp mình
phụ trách. Trong quá trình vận dụng, nếu có
những phát sinh mới, tiếp tục trao đổi để tháo
gỡ ở các cuộc họp chuyên môn lần sau.

III. Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
1. Điều kiện để thực hiện nghiên cứu bài học
- Nhóm GV hợp tác xây dựng giáo án.
- Tiết học minh hoạ là tiết học như bình thường hàng ngày.
- Vị trí GV dự giờ có thể quan sát được nét mặt của học
sinh.
- Các giáo viên cần học cách quan sát.
- Nêu lại những ấn tượng của mình khi quan sát học sinh
học.
- Chỉ ra thực tế và có bằng chứng (quay video, chụp ảnh)
- Không đánh giá giờ dạy của GV.
- Sự ủng hộ từ phía lãnh đạo.
2. Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
*Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm,
xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới
Trong giai đoạn này, SHCM cần tập trung thực hiện các
mục tiêu sau:
- Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS
trong giờ học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác
để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS.
- Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về
HS trong từng hoàn cảnh khác nhau.
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách
chia sẻ ý kiến, từ đó hình thành mối quan hệ đồng nghiệp thân
thiện, cộng tác và học tập.
 *Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích
các nguyên nhân, các mối quan hệ trong
giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng
cao chất lượng các bài học.
 - Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương
án dạy học đáp ứng tối thiểu nhiệm vụ học
tập của học sinh, các kĩ năng cần thiết để
nâng cao chất lượng học của HS.
 - Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những
ý tưởng sáng tạo, lấy học sinh làm trung
tâm.
 - SHCM nên tổ chức càng nhiều lần càng
IV. Thảo luận
Sự khác nhau giữa SHCM trước đây
và SHCM theo NCBH?
SHCM trước đây
1. Mục đích
- Đánh giá xếp loại giờ dạy
theo tiêu chí từ các văn
bản chỉ đạo của cấp trên.
- Người dự tập trung quan
sát các hoạt động của GV
để rút kinh nghiệm.
- Thống nhất cách dạy các
dạng bài để tất cả GV trong
từng khối thực hiện.
SHCM theo NCBH
1. Mục đích
- Không đánh giá xếp loại
giờ dạy theo tiêu chí, quy
định.
- Người dự giờ tập trung
phân tích các hoạt động
của HS để rút kinh
nghiệm.
- Tạo cơ hội cho GV phát
triển năng lực chuyên
môn, tiềm năng sáng tạo
của mình.
SHCM trước đây
2. Thiết kế bài dạy
- Bài dạy được phân
công cho một GV thiết
kế; được chuẩn bị theo
đúng mẫu quy định.
- Nội dung bài học được
thiết kế không linh hoạt,
xem có phù hợp với
từng đối tượng HS
không.
SHCM theo NCBH
2. Thiết kế bài dạy
- Bài dạy minh hoạ được
các GV trong tổ thiết kế.
Chủ động, linh hoạt
không phụ thuộc máy
móc vào quy trình, các
bước dạy học trong SGK.
- Các hoạt động trong
thiết kế tạo cơ hội cho tất
cả HS được tham gia bài
học.
SHCM trước đây
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
- GV dạy hết các nội dung kiến
thức trong bài học, bất luận nội
dung kiến thức đó có phù hợp với
HS không.
Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS
trả lời theo đúng đáp án dự kiến
trong giáo án.
* Người dự giờ
- Thường ngồi ở cuối lớp học
quan sát người dạy như thế nào, ít
chú ý đến những biểu hiện thái
độ, tâm lí, hoạt động của HS.
SHCM theo NCBH
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
-Quan tâm đến những khó
khăn của HS.
-Phương pháp truyền đạt
phù hợp tầm đón nhận của
HS
-* Người dự giờ
- Đứng ở vị trí thuận lợi để
quan sát, ghi chép, sử dụng
các kĩ thuật, chụp ảnh, quay
phim…những hành vi, tâm lí,
thái độ của HS để có dữ liệu
phân tích việc học tập của
SHCM trước đây
4. Thảo luận giờ dạy
- Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm
mục đích đánh giá, xếp loại GV.
- Những ý kiến thảo luận, góp ý thường
không đưa ra được giải pháp để cải thiện
giờ dạy. GV dạy trở thành mục tiêu bị
phân tích, mổ xẻ các thiếu sót.
- Không khí các buổi SHCM nặng nề,
căng thẳng.
- Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng
kết, thống nhất cách dạy chung cho các
khối.
SHCM theo NCBH
4. Thảo luận giờ dạy
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận
xét, góp ý về giờ học theo tinh thần
trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang
tính xây dựng; tập trung vào phân
tích các hoạt động của HS và tìm
các ra nguyên nhân.
- Không đánh giá, xếp loại người
dạy mà coi đó là bài học chung để
mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
- Người chủ trì tôn trọng và lắng
nghe tất cả ý kiến của GV, không áp
đặt ý kiến của mình hoặc của một
nhóm người. Chốt lại các vấn đề
thảo luận và đưa ra các biện pháp
hỗ trợ HS.
SHCM
trước đây
5. Kết quả
*Đối với HS
- Kết quả học tập của HS ít được
cải thiện.
- Quan hệ giữa các HS trong giờ
học thiếu thân thiện, có sự phân
biệt giữa HSG với HS yếu kém
*Đối với GV
- Do dạy học một chiều nên GV ít
quan tâm đến HS .
SHCM theo NCBH
5. Kết quả
*Đối với HS
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào
các hoạt động học, không có học sinh
nào bị “bỏ quên”.
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên
thân thiện, gần gũi về khoảng cách
kiến thức.
*Đối với GV
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện
- Quan hệ giữa GV và HS thiếu sự pháp để nâng cao chất lượng dạy và
học.
gần gũi, cởi mở.
- Quan tâm đến những khó khăn của
- Quan hệ giữa các GV thiếu sự
HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
cảm thông, chia sẻ, luôn phủ
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên
nhận lẫn nhau.
gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp
SHCM trước đây
SHCM theo NCBH
* Đối với cán bộ quản lí
- Cứng nhắc, theo đúng quy
định chung. Không dám công
nhận những ý tưởng mới, sáng
tạo của GV.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí
với GV trong công việc là quan
hệ mệnh lệnh, hành chính…
*Đối với cán bộ quản lí
- Đặt bài học lên hàng đầu,
đánh giá sự linh hoạt sáng
tạo của của từng GV.
- Có cơ hội bám sát chuyên
môn, hiểu được nguyên
nhân của những khó khăn
trong quá trình dạy và học
để có biện pháp hỗ trợ kịp
thời.
- Quan hệ giữa cán bộ
quản lí và GV chia sẻ, cùng
tháo gỡ tạo điều kiện để
GV làm tốt công tác giảng
SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT
Dự giờ và nhận xét trước
đây
SHCM THEO NCBH
-Vấn đề quan tâm của -Vấn đề quan tâm: việc học của
người dự: việc dạy của GV
(kiến thức, ngôn ngữ, cử
chỉ, điệu bộ của GV, ND
kiến thức, trình bày
bảng…)
HS (HS học tập như thế nào?
HS nào gặp phải khó khăn?
Nguyên nhân? GV giúp HS
vượt qua khó khăn thế nào?...
- Ghi chép: Cách học sinh học,
- Ghi chép: Nội dung, tiến khả năng tiếp thu, lĩnh hội…
trình giờ dạy, sai sót, hạn của HS.
chế của GV.
SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT
Dự giờ SHCM trước đây
-Thảo luận sau giờ dạy:
đánh giá, khen chê GV…
SHCM THEO NCBH
-Thảo luận, phân tích, chia
sẻ các hoạt động học của
HS…
-Thời gian SHCM nhiều hơn,
- Thời gian hạn chế, số
các ý kiến hướng về kết quả
lượng phát biểu ít;
học tập của HS;
- Bài dạy minh họa là của
- Bài dạy là của GV.
nhóm, tổ và được một thành
viên dạy minh họa.
- Bài học kinh nghiệm rút - Bài học kinh nghiệm rút ra
ra sau bài học dành cho sau bài học là cho cả tổ,
GV dạy.
nhóm.
V. Các lợi ích có được khi tham gia SHCM theo
nghiên cứu bài học
- Học cách quan sát việc học của HS.
- Hiểu sâu, rộng hơn về HS và đồng nghiệp. Hình thành sự
chấp nhẫn lẫn nhau giữa GV với GV và giữa GV và HS.
- Cùng nhau xây dựng văn hoá góp ý trong nhà trường.
- Tạo cơ hội cho CBQL hiểu khó khăn trong giảng dạy của
GV.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và
đổi mới PPDH, KTĐG theo hướng dạy học tích cực, lấy
việc học của HS làm trung tâm.
Những khó khăn gặp phải khi sinh hoạt
chuyên môn thông qua nghiên cứu bài
học?
 VI. Một số khó khăn cần khắc phục khi đổi mới SHCM






theo NCBH
- Thái độ của GV: nhiều GV hoài nghi về tác dụng SHCM,
sợ các đồng nghiệp tấn công mình.
- Tiến hành bài học minh hoạ: GV dạy như là diễn tập và
không để ý đến HS gặp khó khăn như thế nào.
- Dự giờ bài học: các GV dự chỉ chú ý đến GV dạy và họ
thích ngồi ở đằng sau, ít chú ý đến HS.
- Suy ngẫm về bài học: có nhiều GV có thái độ phê phán
người dạy.
- Các GV chưa thực sự hợp tác cùng nhau xây dựng kế
hoạch bài học.
- Thái độ của GV không phải sẵn sàng học hỏi, hợp tác mà
lại là phê phán, đánh giá, làm mất đi tính nhân văn của
NCBH.
Xin trân trọng cám ơn
Quý Thầy, Cô!
35