Chương 5: Tap huan tu van hoc duong

Download Report

Transcript Chương 5: Tap huan tu van hoc duong

CHƯƠNG 5:
MỘT SỐ KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN
MỤC TIÊU
Học viên có thể:
1. Hiểu về một số kỹ năng cơ bản
-KN chú tâm và quan sát.
-KN lắng nghe tích cực.
-KN đặt câu hỏi.
- Thấu cảm và trung thực.
2. Thực hành được các kỹ năng.
B.NỘI DUNG:
I. KỸ NĂNG CHÚ TÂM VÀ QUAN SÁT:
1. Chú tâm: - Là dành cho họ toàn bộ sự chú ý
của mình đến người nào đó. Lắng nghe bất cứ
điều gì họ nói và làm, không lời và có lời.
-Chú tâm giúp hiểu được về thân chủ; thân chủ
biết được rằng mình đang được lắng nghe;
truyền thông điệp rằng chúng ta đang quan tâm
đến họ.
2.Biểu hiện của chú tâm:
•
•
•
•
•
•
•
•
Tư thế cơ thể.
Tiếp xúc mắt.
Biểu hiện nét mặt.
Gật đầu.
Khoảng cách giữa CBTVTLHĐ và thân chủ.
Âm điệu/giọng điệu.
Cách nói.
Sự im lặng.
3.Chú tâm chọn lọc là gì?
• Chú tâm chọn lọc là khi CBTVTLHĐ chọn lựa
để thể hiện sự chú ý đặc biệt đến một điều gì
đó được thân chủ nói ra.
• Chú tâm chọn lọc giúp CBTVTLHĐ hiểu được
lý do thân chủ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ
đó và thu thập được nhiều thông tin về thân
chủ để diễn giải được những cảm xúc, suy nghĩ
đó.
4.Một số biểu hiện không chú tâm:
• Kiểm soát sự tập trung thường trực nhiều khi
không dễ dàng. Chú tâm đòi hỏi CBTVTLHĐ
chú ý cả về tâm trí và thể chất đến thân chủ.
• Tránh:
- Cắt ngang lời.
- Ghi chép.
- Đưa lời khuyên (chúng ta phải để thân chủ tự
khám phá giải pháp).
Hoạt động : Soi gương
• Các học viên xếp theo từng cặp. Các cặp ngồi
hoặc đứng.
• Lần 1: Một người trong cặp đóng vai là người dẫn
và làm bất cứ động tác, cử chỉ, nét mặt gì mà
mình muốn. Người còn lại bắt chước theo động
tác của người kia.
• Lần 2: Sau 2-3 phút, đổi lại vai người dẫn và
người làm theo.
• Lần 3: Không ai là người dẫn và người làm theo,
2 người chú ý và chuyển động đồng nhất với nhau
như là hình ảnh soi gương đồng thời.
Hoạt động : Kịch câm
• Chia thành các nhóm, mỗi nhóm 4-5 người.
• Mỗi nhóm tự chọn một cảnh diễn chỉ có ngôn
ngữ cơ thể, KHÔNG LỜI và diễn lại cảnh đó.
Các thành viên trong nhóm đều phải tham dự
vào cảnh đó.
Hoạt động: Không chú tâm
• Chia thành từng cặp. Một người là người nói
chuyện, người kia là người nghe.
• Người nói chuyện kể về bất cứ câu chuyện nào
của bạn thân mà mình muốn kể cho người
nghe.
• Người nghe thể hiện các biểu hiện phi ngôn
ngữ, hành vi thể hiện mình KHÔNG CHÚ
TÂM vào người kể.
II. LẮNG NGHE TÍCH CỰC.
1.Thế nào là “lắng nghe tích cực”?
• Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả
phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý, quan tâm,
thấu hiểu của CBTVTLHĐ đến thân chủ.
• Lắng nghe tích cực giúp CBTVTLHĐ hiểu được
các thông điệp, cảm xúc của thân chủ, quan điểm
của thân chủ, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng
lẫn nhau.
2.Tầm quan trọng của lắng nghe tích cực:
• Lắng nghe tích cực giúp:
- Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng.
- Tạo môi trường an toàn hỗ trợ cho giải quyết
vấn đề.
- Người nói được giải tỏa cảm xúc.
- Giảm căng thẳng.
- Khuyến khích khai thác sâu thông tin.
3.Cách thức lắng nghe tích cực:
• Đối diện thân chủ: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra
phía trước để thể hiện sự chú tâm .
• Duy trì giao tiếp mắt mắt, thể hiện chúng ta quan tâm
đến họ và điều họ nói.
• Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau
những thông tin hoặc suy nghĩ mà thân chủ nói ra.
• Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…)
và có lời để khuyến khích thân chủ nói tiếp.
• Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp
CBTVTLHĐ theo dõi được dòng câu chuyện.
• Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói.
4.Các kỹ thuật lắng nghe tích cực:
•
•
•
•
Nhắc lại.
Diễn đạt lại.
Tóm tắt.
Phản ánh.
4.Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực:
• Nhắc lại: chú ý đến nội dung (một câu) mà
thân chủ nói mà theo CBTVTLHĐ đánh giá là
quan trọng và then chốt đối với thân chủ và
nhắc lại nguyên văn điều thân chủ nói.
• Diễn đạt lại: thể hiện lại những gì người khác
đã nói. Diễn đạt lại chỉ tập trung vào nội dung
vừa kể mà không đưa ra một sự giải thích nào.
4.Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực:
• Tóm tắt: tóm tắt lại những điều được nói sau
khi nói một chuyện dài. Cô đọng và sắp xếp lại
những ý chính trẻ kể.
• Phản ánh: nhắc lại cho TC những điều quan
trọng TC đã nói để giúp TC nhìn nhận sâu hơn
về điều đó. CBTVTLHĐ giống như một cái
gương, để TC soi lại những suy nghĩ, cảm xúc,
niềm tin, giá trị của bản thân mình.
4.Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực:
•
-
Phản ánh bao gồm các yếu tố sau(Dalmar, 1981)
Chú tâm trong cuộc nói chuyện.
Thấu cảm quan điểm của thân chủ.
Chú ý phản chiếu (gương) cảm xúc của TC, phản
ánh lại trạng thái cảm xúc bằng lời và không lời.
- Phản ánh, nói lại những điều TC vừa nói. Có thể
phản ánh cảm xúc, nội dung.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
• Phản ánh cảm xúc như thế nào?
- Gọi tên cảm xúc: Dùng những từ thân chủ đã sử dụng
hoặc qua việc quan sát hành vi không lời của TC.
VD: Có vẻ như em cảm thấy buồn bực/ chán nản/ đau
khổ khi…không làm đúng ý bố mẹ dù em đã rất cố
gắng.
+ Sử dụng cấu trúc câu như: “em có vẻ đang cảm
thấy…”, “tôi nhận thấy em đang cảm thấy…”
+ Sử dụng cách diễn đạt lại để làm sáng tỏ hơn.
+ Kiểm tra lại: “điều đó có sát thực không?”, “điều đó
có đúng không?” “đó có phải là cách em đang cảm
nhận không?”.
Hoạt động : Phân biệt lắng nghe tích cực
và lắng nghe thụ động
• Bước 1: Chia thành nhóm, mỗi nhóm 4-5
người. Các nhóm ghi lại những điểm khác biệt
giữa lắng nghe tích cực và lắng nghe thụ động.
• Bước 2: Các nhóm chuẩn bị.
• Bước 3: Trình bày ý kiến của nhóm và thảo
luận.
Luyện tập: Lắng nghe tích cực
• Chia nhóm thành 3 người: một cán bộ TVTLHĐ, một thân
chủ, một người quan sát. Làm 3 lượt để đổi vai lẫn nhau.
Mỗi lượt 10 phút
• Thân chủ: chọn một vấn đề cá nhân có thật, mức độ vừa
phải để trao đổi. Trung thực nhất để cán bộ TVTLHĐ có thể
đáp ứng được theo cách chân thực
• Cán bộ TVTLHĐ: thực hành lắng nghe tích cực. Không
đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói. Nhìn các hành vi không lời
và cố gắng chú tâm từng phút với thân chủ. Phản ánh lại suy
nghĩ và cảm xúc, và quan sát ảnh hưởng đến sự tham dự của
thân chủ
• Người quan sát: quan sát đóng vai và ghi lại kỹ năng lắng
nghe và thời điểm cụ thể nào đó khi cán bộ TVTLHĐ có thể
đáp ứng hiệu quả.
III.ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
• Kỹ năng đặt câu hỏi là một trong những kỹ
năng quan trọng nhất của CBTVTLHĐ. Có 2
dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng
• Câu hỏi mở:
• Câu hỏi đóng:
1.Cách đặt câu hỏi:
• Lựa chọn cẩn thận câu hỏi vì người đặt câu hỏi là thường là
người kiểm soát cuộc nói chuyện; quá nhiều câu hỏi biến buổi tư vấn
thành phỏng vấn. Sử dụng câu hỏi mở
“Cái gì”, “Điều gì” : sự kiện (Điều gì sẽ xảy ra khi em bỏ nhà đi?)
“ Thế nào »: quá trình hay cảm xúc.
VD: Em cảm thấy thế nào khi chuyện đó xảy ra?
“Tại sao”: nguyên nhân.
Em có biết tại sao các bạn gọi em bằng biệt danh đó không?
“Có thể”: bức tranh tổng quan.
VD: Em có thể cho biết tình hình học tập của em từ khi em thích chơi game?
• Câu hỏi tập trung vào thân chủ (quá khứ, hiện tại, tương lai, vấn
đề, giải pháp).
• Có thể hỏi các câu hỏi có giả định, chẳng hạn các thay đổi tích cực nào họ
có để ý trong tuần qua. Điều này giả định là có thay đổi tích cực và hướng
sự chú ý đến sự thay đổi.
2.Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi:
• Hỏi tới tấp, tra hỏi: quá nhiều câu hỏi sẽ đẩy
người ta vào thế tự vệ, đồng thời làm người phong
vấn quá nhiều sự kiểm soát.
• Hỏi nhiều câu hỏi một lúc:
• Các câu hỏi có chức năng như những lời khẳng
định: “cháu không nghĩ là học hành siêng năng
hơn sẽ giúp ích cho cháu rất nhiều hay sao”.
• Câu hỏi “tại sao”: trong tư vấn, câu hỏi “Tại sao”
thường đặt người ta vào thế tự vệ và tạo ra sự
không thoải mái
• Các câu hỏi và sự kiểm soát.
Luyện tập: đặt câu hỏi khéo léo
• Chia nhóm 3 người: một cán bộ TVTLHĐ, một thân
chủ, một người quan sát. Làm 3 lượt để đổi vai lẫn
nhau. Mỗi lượt 10 phút. Sau 3 lượt, dành 15 phút để
chia sẻ, trao đổi.
• Thân chủ: Chọn 1 vấn đề cá nhân có thật, mức độ
vừa phải để trao đổi. Trung thực nhất để cán bộ
TVTLHĐ có thể đáp ứng theo cách chân thực.
• Cán bộ TVTLĐH: Thực hành lắng nghe phản chiếu
nhưng đặt câu hỏi. Nghĩ về mục đích câu hỏi và chú ý
đến hệ quả của đặt câu hỏi (đến TC, độ tham dự v.v)
• Người quan sát: Quan sát đóng vai và ghi lại kĩ năng
lắng nghe và thời điểm cụ thể nào đó khi cán bộ
TVTLHĐ có thế đáp ứng hiệu quả.
IV.THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC.
• Thấu cảm (empathy) là năng lực và phẩm
chất cho phép ngừời ta cảm nhận và thấu
hiểu những gì kẻ khác đang trải nghiệm. Về
mặt chữ nghĩa, nó hàm ý “cùng với [em-] nỗi
đau đớn [-pathos]” những nỗi đớn đau mà ai
đó đang gánh chịu
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Thấu cảm giúp cán bộ TVTLHĐ:
- Hiểu thân chủ ở cả mức độ nhận thức (họ
đang nghĩ gì) và mức độ cảm xúc (họ đang
cảm thấy gì)
- Quan tâm thực sự đến thân chủ.
- Chấp nhận thân chủ không phán xét.
- Có thể truyền đạt các kinh nghiệm của bản thân
đến thân chủ theo cách đúng đắn và tế nhị.
Thấu cảm và trung thực
• Trung thực là một thái độ, một phẩm chất của cán bộ hỗ
trợ tâm lý. Thân chủ biết
• khi chúng ta không trung thực và không chú tâm. Chỉ
bằng sự trung thực, cán bộ
• TVTLHĐ mới có được niềm tin từ thân chủ. Trung
thực có nghĩa là:
• Luôn đáp ứng thân chủ theo cách chân thực, tinh
khiết nhất để truyền tải tôn trọng, hứng thú và chấp
nhận.
• Trung thực về chi phí, thời gian và các khả năng
cũng những hạn chế của mình.
Hoạt động: Họa sĩ hai đầu
Hoạt động: Thấu cảm như thế nào?
Cảm ơn sự tham gia
của các thầy cô!