HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III KHOA

Download Report

Transcript HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC III KHOA

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT
HỌC MÁC – LÊ NIN
TS. TRẦN VIẾT QUÂN
A. MỘT VÀI VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
1. Mục đích, yêu cầu
- Hiểu rõ bối cảnh lịch sử của sự ra đời và phát triển triết
học Mác – Lênin.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Tiền đề về khoa học, lý luận.
- Nắm được thực chất, ý nghĩa cuộc cách mạng trong
triết học do Mác - Ăngghen thực hiện.
- Hình thành thái độ và kỹ năng đúng đắn trong học tập,
nghiên cứu và vận dụng triết học Mác – Lênin.
2. Tài liệu tham khảo
- Tập bài giảng Cao cấp lý luận chính trị
- Giáo trình triết học Mác – Lênin (Hội đồng TƯ chỉ
đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh)
- Hỏi đáp triết học (viện Triết, HVCT-HCQGHCM)
- Lịch sử triết học (GS.TS. Nguyễn Hữu Vui, NXB
CTQG Hà Nội 1998)
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước về một số nội
dung liên quan
B. NỘI DUNG
1.Hoàn cảnh ra đời triết học Mác
1.1. Những điều kiện, tiền đề khách quan
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Triết học Mác ra đời giữa TK19 trong bối cảnh:
- Cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy CNTB ở Anh,
Pháp, Đức phát triển mạnh mẽ lên trình độ mới.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày
càng gay gắt. Biểu hiện là phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân ngày càng lan rộng (cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở
Lyon (Pháp – 1831), phong trào Hiến chương (Anh:1830 1840) khởi nghĩa của thợ dệt Xilêdi (Đức); trong khi GCTS bắt
đầu bộc lộ tính bảo thủ, phản động thì GCVS ngày càng trở
thành một lực lượng chính trị độc lập, lớn mạnh, có tính cách
mạng cao.
1.1.2. Tiền đề về lý luận
Triết học Mác ra đời trên cơ sở kế thừa những thành
tựu tư tưởng triết học nhân loại từ thời cổ đại mà trực
tiếp là:
+ Triết học biện chứng duy tâm của Heghen.
+ Triết học duy vật siêu hình của Phơ Bách.
+ Các học thuyết XHCN không tưởng của Xanh-XiMông, Phu-ri-ê, Ô-Oen cũng như các học thuyết kinh tế
chính trị của Ađam Smith và Ricardo cũng là tiền đề
quan trọng cho sự ra đời của CNDVLS.
1.1.3.Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Định luật bảo toàn năng lượng (Robert Mayer,
người Đức, phát minh 1842–1845).
+ Thuyết tế bào: Chủ yếu do Slây-Đen và Sa-VanNơ (người Đức) xây dựng năm (1838–1839)
+ Thuyết Tiến hóa: Do Đác-Uyn (người Anh) xây dựng
vào năm 1859
Các phát minh đó đã đặt cơ sở vững chắc cho quan
điểm biện chứng về thế giới. Đồng thời, sự phát triển
của KHTN cũng đòi hỏi phải xây dựng phép biện chứng
duy vật với tính cách là một khoa học thật sự, giúp cho
khoa học tự nhiên tiếp tục phát triển.
1.2.Vai trò nhân tố chủ quan của C. Mác và Ph.
Ăngghen:
C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen(1820-1895) có trí
tuệ và tinh thần nhân đạo, khoa học, cách mạng xuất
chúng, đã đáp ứng đòi hỏi khách quan của thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự phát triển tư
tưởng lý luận và KHTN đương thời, khái quát những
kinh nghiệm của phong trào công nhân cùng những
thành tựu của khoa học tự nhiên, kế thừa có phê phán
những tư tưởng triết học trước đó, thực hiện bước ngoặt
cách mạng trong triết học, dẫn đến sự ra đời của triết
học Mác.
2. Quá trình hình thành, phát triển triết học Mác
2.1. Giai đoạn hình thành triết học Mác
2.1.1. Giai đoạn C. Mác và Ph.Ăngghen chuyển biến từ
thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập
trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa.
* Đối với C. Mác
- Từ đầu 1842 đến tháng 3/1843 Mác làm việc ở báo Sông
Ranh, Mác đã viết nhiều bài báo tranh luận về những vụ “ăn
cắp gỗ”. Mác đã vạch trần bản chất vụ lợi của giai cấp thống
trị, thể hiện sự thông cảm với cảnh khổ của của nông dân.
- Từ 1843 đến 4/1844. Mác viết “Góp phần phê phán triết
học pháp quyền của Heghen; Góp phần phê phán triết học
pháp quyền của Heghen - Lời nói đầu (Mác - 1844) . Ở tác
phẩm này thể hiện rõ sự chuyển biên từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách
mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
* Đối với Ph. Ăngghen.
- Trong hai năm 1841-1842 cơ bản Ph. Ăngghen vẫn
đứng trên lập trường thế giới quan duy tâm, nhưng đã
thấy được mâu thuẫn giữa giữa tinh thần cách mạng
trong phương pháp với sự bảo thủ, khép kín trong hệ
thống trong triết học Hêghen , đồng thời thấy tính triệt
để trong triết học của L.Phoiơbắc. Mùa thu 1842
Ph.Ăngghen chuyển sang Mansetxtơ.
* Đối với Ph. Ăngghen.
- Bắt đầu từ cuối 1843. Ph.Ăngghen viết “Tình
cảnh nước Anh”; “Lược khảo khoa kinh tế-chính
trị”. Trong các tác phẩm này Ph.Ăngghen đã đứng
trên thế giới quan duy vật và lập trường cộng sản
để phê phán kinh tế - chính trị học của A.Smít Và
Đ. Ricácđô. Trong các bài: Quá khứ và hiện tại;
Tômát Cáclây Ph.Ăngghen đã phê phán quan điểm
chủ nghĩa xã hội phong kiến của Cáclây. Ở những
tác phẩm này đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế
giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ
lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa của Ph.Ăngghen.
2.1.2. Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen đề xuất những
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử.
Từ đầu năm 1844 đến đầu năm 1846 là giai đoạn C.Mác và
Ph.Ăngghen bước đầu đề xuất những nguyên lý của CNDVBC
và CNDVLS. Nó thế hiện ở các tác phẩm tiêu biểu: Bản thảo
kinh tế triết học năm 1844; Gia đình thần thánh (1845); Luận
cương về Phơ Bách (1845); Hệ tư tưởng Đức (1846); Sự khốn
cùng của triết học (1847); Tuyên Ngôn ĐCS (1848).
+ Tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học: Trong tác phẩm
này Mác phê phán triết học duy tâm của Hêghen, chỉ ra “hạt
nhân hợp lý” của nó - phương pháp biện chứng. Đặc biệt Mác
phân tích sự tha hóa của lao động dưới chủ nghĩa tư bản và chỉ
ra con đường khắc phục nó là thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất.
+ Tác phẩm gia đình thần thánh: C.Mác và Ph.Ăngghen
đã phê phán quan điểm duy tâm về lịch sử của anh em
nhà Bauơ và đưa ra quan niệm về về vai trò cách
mạng của giai cấp vô sản.
+ Tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”: Hai ông đã trình bày
quan niệm duy vật về lịch sử tương đối có hệ thống và
một số nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản khoa học
với tư cách là hệ quả của quan niệm DVLS.
+ Tác phẩm “Luận cương về Phoiơbắc”, C.Mác viết vào
thánh 4/1845. Trong TP này C.Mác đã chỉ ra hạn chế
của toàn bộ triết học trước đây kể cả triết học của
Phoiơbắc, đưa phạm trù thực tiễn vào trong triết học,
bác bỏ QĐ của CNDT vê tính sáng tạo của tư duy.
Đưa QĐ về bản chất xã hội của con người
+ Tác phẩm “Sự khốn cùng của triết học” C.Mác tiếp tục
đề xuất những nguyên lý của triết học duy vật biện
chứng và chủ nghĩa cộng sản khoa học.
+ Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản’ là văn
kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa
Mác. Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác được trình
bày thống nhất hữu cơ trong một chỉnh thể thống nhất
là triết học DVBC, CNXHKH và KT-CT học mácxít.
“Tuyên ngôn Đảng Cộng snr” đánh dấu sự hình thành
của chủ nghĩa Mác trong đó có triết học Mác.
2.2. Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung, phát
triển triết học của mình
Sau 1848 chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác
nói riêng tiếp tục được bổ sung và phát triển. Hai ông
gắn chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói riêng
với phong trào công nhân trên cơ sở đó thúc đẩy cả chủ
nghĩa Mác và phong trào của giai cấp công nhân.
- C.Mác tổng kết phong trào cách mạng châu Âu đã
phát triển nguyên lý đấu tranh giai cấp là một động lực
phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng, nguyên lý về
tính tất yếu của cách mạng vô sản; về vai trò của quần
chúng nhân dân; về thái độ của GC vô sản đối với nhà
nước tư sản,…
+ Những quan điểm trên thể hiện rất rõ ở các tác phẩm:
Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1848-1850), Ngày mười
tám tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ (1852); Nội
chiến ở Pháp (1871)
+ Trong giai đoạn này C.Mác cũng bổ sung, phát triển
những nguyên lý kinh tế - chính trị học. Thể hiện ở các
tác phẩm như “Phê phán khoa kinh tế chính trị” (18571858); “Bản thảo kinh tế” (1861-1863) phương án 1
của Bộ tư bản. Đến 1866-1867 được xuất bản thành
tập 1 bộ Tư bản. Từ 1885-1894 Ph. Ăngghen biên tập
và xuất bản tập II và III bộ Tư bản
- Về phần Ph.Ăngghen trong thời gian này cũng viết
các tác phẩm như: “Chống Đuyrinh” (1876-1878);
“Biện chứng của tự nhiên” (1873-1883); “Nguồn gốc
của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”
(1884); Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết
học cổ điển Đức”
- Các tác phẩm trên đã bổ sung và phát triển các
nguyên lý của triết học Mác.
3. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong
triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện:
Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do Mác và
Ăngghen thực hiện thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Thống nhất chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện
chứng thành CNDVBC. Đây là bước phát triển cách mạng
trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cho triết
học của C.Mác và Ph.Ăngghen trở nên duy vật triệt để.
- Khắc phục sự đối lập giữa triết học với thực tiễn.
- Thiết lập MQH đúng đắn giữa triết học với các bộ
môn khoa học khác.
- Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học Mác.
+ Làm cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức
năng trong hệ thống tri thức khoa học.
+ Làm cho CNXH từ không tưởng trở thành khoa học.
+ Với tính khoa học và cách mạng cao, triết học Mác
là một hệ thống mở, liên tục phát triển. Từ đó, nó không
chỉ là công cụ nhận thức mà còn là công cụ cải tạo thế
giới, thúc đẩy sự phát triển xã hội theo hướng khoa học,
nhân đạo, tiến bộ.
“Các nhà triết học trước kia chỉ tìm cách giải thích
thế giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là cải
tạo thế giới”
4. V.I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
4.1.Hoàn cảnh lịch sử V.I .Lênin phát triển triết học
Mác.
+ CNTB phát triển lên giai
đoạn CNĐQ
+ CMVS nổ ra, nước Nga
bước đầu xây dựng CNXH
+ Cách mạng KH, nhất là
vật lí học diễn ra mạnh mẽ.
4.2. Những nội dung chủ yếu V.I .Lênin phát triển
triết học Mác.
- Trong tác phẩm: “Những người bạn dân là thế nào và
họ đấu tranh chống chống những dân chủ - xã hội ra sao”
(1894); “Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy và sự
phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về nội dung
đó”. V.I.Lênin đã chỉ ra sai lầm siêu hình, duy tâm chủ
quan của phái dân túy trong quan niệm về lịch sử, đồng
thời làm phong phú học thuyết hính thái kinh tế - xã hội
của Mác.
- Tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán”. V.I.Lênin đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm chủ quan của Makhơ, đưa ra định nghĩa
vật chất nổi tiếng, phát triển lý luận nhận thức.
- Trong tác phẩm “Bút ký triết học”. V.I.Lênin phát
triển sáng tạo về phép biện chứng, lý luận về sự thống
nhất của các mặt đối lập, đặc biệt là sự thống nhất
giữa lý luận nhận thức, phép biện chứng và lôgic học.
- Trong tác phẩm “Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng
của chủ nghĩa tư bản” (1916). V.I. Lênin chỉ ra tính
chất ăn bám và bóc lột của chủ nghĩa đế quốc, đồng
thời chỉ ra vai trò của đảng cộng sản trong thực hiện
chuyên chính vô sản.
- Trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” (1917).
V.I.Lênin chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của giai cấp vô sản
trong cách mạng vô sản là đập tan nhà nước tư sản,
thiết lập chuyên chính vô sản.
5.Triết học Mác – Lênin giai đoạn sau V.I.Lênin.
5.1. Những đóng góp và hạn chế trong nghiên cứu, phát
triển triết học Mác – Lênin ở Liên Xô
5.2. Những đóng góp và hạn chế trong nghiên cứu,
phát triển triết học Mác – Lênin ở phương Tây sau
giai đoạn V.I Lênin.
5.3. Sự nghiên cứu, phát triển triết học Mác – Lênin
ở Trung Quốc.
5.4. Sự vận dụng, phát triển triết học Mác – Lênin ở
Việt Nam