(De an YTCS (DPF))

Download Report

Transcript (De an YTCS (DPF))

ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG Y TẾ CƠ SỞ
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
1
Nội dung
1.
2.
3.
4.
5.
Khái niệm, vai trò của YTCS
Kết quả đạt được
Khó khăn, vướng mắc
Kinh nghiệm từ một số mô hình YTCS
Đề án Tăng cường YTCS trong tình hình mới



Mục tiêu
Quan điểm
Giải pháp
2
PHẦN 1
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA YTCS
3
Health service delivery system
Public
(199.011 beds, 95%)
Central
level
63 Provinces
698 Districts
11,138
Communes
39
Cen
hos.
382
Prov hosp.
561 Dist hosp.
686 Poly-clinics
Private
(9.611 beds, 5%)
- 150 hospitals
- 35.000 clinics
-39.000 phar,
drug outlets
11.112 CHCs
96.534 VHWs
4
Khái niệm & vai trò của YTCS







Y tế cơ sở là nền tảng của hệ thống y tế VN
Tuyến y tế gần dân nhất, người dân dễ tiếp cận (nhất là vùng
nông thôn, miền núi, vùng khó khăn)
Giải quyết được đa số các nhu cầu CSSK thông thường.
Chi phí hợp lý, các khoản chi gián tiếp thấp.
Bảo đảm cho mọi người dân được CSSK cơ bản (bao phủ
CSSK toàn dân).
Góp phần thực hiện công bằng y tế và công bằng xã hội.
Giải quyết triệt để và bền vững tình trạng quá tải BV
5
Phạm vi tuyến YTCS

Từ tuyến xã trở xuống, vì:





Hiện nay nhiều BV huyện đã thực hiện được kỹ thuật chuyên
khoa, và một số dịch vụ y tế chuyên sâu.
Dự thảo Quy hoạch: BV sắp xếp theo cụm dân cư + Xếp hạng
BV (BV huyện có thể đạt hạng 2, hạng 1).
Nếu bao gồm cả tuyến huyện thì phạm vi Đề án rất lớn, không
có tính khả thi vì thiếu nguồn lực.
QĐ 58/TTg ngày 03/02/1994 đã quy định rõ YTCS bao gồm từ
tuyến xã trở xuống (BYT đang xây dựng NĐCP thay thế QĐ 58,
để thống nhất chung trong các đề án, YTCS được tính từ tuyến
xã trở xuống).
Trong quá trình xin ý kiến, hầu hết các Bộ, ngành và các địa
phương đều ủng hộ về phạm vi YTCS là từ tuyến xã trở xuống.
6
PHẦN 2
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
7
1. Mạng lưới YTCS phát triển rộng khắp




11,112 TYT xã trên toàn quốc
98,9% xã đã có TYT
Gần 100.000 NVYTTB
Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng từ 35,7% (2005)  gần
80% (2011). Các vùng khó khăn như Tây Bắc cũng đã có
40,2% TYT xã đạt chuẩn, Tây Nguyên là 57,6% (chuẩn cũ).
8
2. Phát triển nhân lực YTCS

Sau 10 năm, số lượng CBYT xã tăng 11%; số lượng CBYT có
trình độ chuyên môn cao (BS) tăng 40%.

74,4% số xã có BS làm việc (gồm cả làm việc >3 ngày/tuần)

95,3% số xã có NHS hoặc YSSN

88% thôn bản có NVYT hoạt động (miền núi: 96,9%).

Tỷ lệ xã/phường có cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ trong
biên chế TYT xã cũng đã đạt 82,1%.

Chế độ phụ cấp đối CBYT cơ sở đã được cải thiện đáng kể.
9
3. Cơ sở vật chất và TTB được cải thiện

2010: 55% số TYT là nhà mái bằng kiên cố; 39% TYT nhà mái
ngói; các TYT là nhà tạm chiếm 6%.

Một số địa phương được các tổ chức quốc tế hỗ trợ đã xây
dựng TYT xã 2 tầng, khang trang, sạch đẹp.

Cải thiện về TTB y tế, khắc phục một phần tình trạng thiếu
TTB y tế trầm trọng trước đây.

Một số TYT được cấp siêu âm, điện tim, máy xét nghiệm
máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm sinh hóa, máy đo
đường huyết, ghế răng đơn giản...
10
4. Triển khai các hoạt động

Các nội dung CSSKBĐ được triển khai hiệu quả ở VN.

Nhiều CTYTQG được triển khai hiệu quả cao (TCMR, PC SDD,
CSSKBM-TE, DS-KHHGĐ...). Khống chế dịch bệnh kịp thời.

Về KCB, tại một số tỉnh có YTCS phát triển, mỗi ngày 1 TYT
khám khoảng 50-100 bệnh nhân. Trung bình toàn quốc, tỷ lệ
KCB tại tuyến xã chiếm đến 30-50% tổng số lượt KCB.

Khoảng 80% số TYT đã triển khai KCB BHYT, khoảng 20% số
thẻ đăng kí KCB ban đầu tại tuyến xã.

Tại các địa phương có YTCS phát triển thì không xảy ra tình
trạng quá tải trầm trọng ở các BV tuyến trên.
11
5. Chỉ số sức khỏe

Tuổi thọ trung bình tăng (73,2 tuổi).

Các chỉ số sức khỏe tốt

Một trong 8/74 quốc gia đạt tiến độ thực hiện mục tiêu
MDGs về giảm tử vong trẻ em;

Một trong số 9/74 quốc gia đạt tiến độ thực hiện mục tiêu
MDG về giảm tử vong mẹ

Một trong 3 nước đạt được mức độ giảm trên 75% tỉ số tử
vong mẹ trong giai đoạn từ 1990 – 2010.
12
PHẦN 3
TỒN TẠI, HẠN CHẾ
13
1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chưa cao

Quan tâm chỉ đạo chưa thường xuyên và toàn diện.

YTCS chưa được ưu tiên phân bổ nguồn lực thỏa đáng.

Nhiều địa phương chưa chủ động huy động nguồn lực cho
YTCS, còn trông chờ vào nguồn vốn đầu tư từ trung ương.

Chưa phân công rõ trách nhiệm của các bên liên quan, cơ chế
kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ.

Sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể và của người dân
còn hạn chế, chủ yếu là giao khoán cho ngành y tế.

Mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của ban CSSKND
tại cơ sở thuộc còn hình thức, thiếu hiệu quả.
14
2. Mô hình tổ chức nhiều biến động

Mô hình quản lý TYT xã chưa thống nhất, có nơi do TTYT
huyện quản lý, có nơi do Phòng y tế huyện quản lý.

TYT chưa có tư cách pháp nhân, không con có dấu, không có
tài khoản  Không ký được hợp đồng với BHYT.

Chưa có sự phân định về chức năng nhiệm vụ và định hướng
đầu tư cho YTCS giữa các vùng miền  Phân bổ nhân lực và
đầu tư nguồn lực dàn trải.
15
3. Đội ngũ CBYT thiếu và yếu

Số lượng CBYT tuyến cơ sở chưa đủ theo định biên.

Phân bố và cơ cấu CBYT tuyến cơ sở còn bất cập

Tỷ lệ NVYTTB được đào tạo theo quy định còn thấp.

Nhân viên y tế khu phố, thị trấn không được hưởng phụ cấp
theo QĐ75/2009/QĐ-TTg.

Tồn tại song hành nhiều chức danh chuyên môn y tế:
NVYTTB, cộng tác viên dân số, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên
một số CTMTQG về y tế…

Tỷ lệ bao phủ cô đỡ thôn bản tại các vùng khó khăn còn
thấp, mới đáp ứng được khoảng 1/5 nhu cầu thực tế.

Phụ cấp ưu đãi cán bộ YTCS còn thấp.
16
4. Cơ sở vật chất TYT xã xuống cấp
Vùng
Tây Bắc
Số xã
617
Đông Bắc
2,090
ĐBSH
2,267
Bắc Trung Bộ
1,824
Nam Trung Bộ
947
Tây Nguyên
708
Đông Nam Bộ
977
ĐBSCL
Cộng
1,567
10,997
Chưa có hoặc Xuống cấp
Tổng số Số TYT cần
nhà tạm => => Cần xây TYT xã cần sửa chữa,
Xây mới
mới
xây mới
nâng cấp
44
34
65
147
17
35
408
% xã cần
đầu tư
192
236
156
392
63.5
792
826
881
1,707
81.7
675
740
963
1,703
75.1
279
426
531
957
52.5
268
285
438
723
76.3
116
151
179
330
46.6
63
77
116
193
19.8
387
439
333
772
49.3
14
52
Tổng số
TYT cần
đầu tư
2,772
3,180
3,597
6,777
61.6
17
5. Thiếu thuốc thiết yếu
(Đánh giá tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ TYT xã của 11 tỉnh,
Viện CLCSYT, 2012)
Miền núi
/hải đảo
(n=117)
Đồng bằng
trung du
(n=111)
Thành thị
(n=45)
Chung
(n=273)
%TYT thiếu loại thuốc
trong danh mục thuốc
thiết yếu
40,0
24,7
36,4
33,2
% TYT không có đủ cơ số
thuốc dành cho phòng
chống dịch
58,6
21,1
31,1
38,5
%
18
6. Thiếu TTB y tế thiết yếu
Theo quy định tại QĐ 1022, BYT, 2004
(NC
về Thực trạng KCB BHYT tại TYT xã ở 4 tỉnh, HSPI 2012)
Loại TTB
Hà Nam
Kiên Giang
Khánh Hòa
Gia Lai
TB
30
29
50
33
34
4
5
4
3
4
24
25
27
18
24
Khử khuấn (9)
4
5
4
3
4
Xét nghiệm (6)
1
1
1
1
1
73
72
97
67
77
Chẩn đoán và
điều trị (69)
YHCT (24)
Sản (35)
Tổng cộng (175)
% TTB thiếu
41,7%
41,1%
55,4%
38,3% 44,0%
19
7. Đầu tư cho YTCS rất thiếu




Dù đã có CT 06 (2002), QĐ TTg 950 (2007), nhưng trong nhiều
năm qua, không có nguồn đầu tư nào đáng kể cho YTCS.
Chủ yếu dựa vào nguồn đầu tư rất hạn hẹp của các địa phương
Một số DA viện trợ (AP, GAVI, QTC, EC…), nhưng mới được một
số địa phương và một số nội dung đầu tư.
Chi thường xuyên rất thấp (>10 triệu đồng/TYT/năm)
20
8. Cung ứng và sử dụng DVYT

Khó khăn trong triển khai các CTMTQG về y tế, đặc biệt là
các hoạt động cộng đồng và dự phòng.

Về KCB: Trung bình mới chỉ cung cấp được 52,2% trong số
l08 dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật.

47,8% các dịch vụ chưa cung cấp được, chủ yếu là do thiếu
cán bộ hoặc cán bộ chưa được đào tạo (52,7%), không có
TTB, TTB cũ, hỏng (45,8%).

Chất lượng dịch vụ TYT xã còn nhiều hạn chế, người dân
chưa tin tưởng nên thường bỏ qua TYT vượt lên tuyến trên
để khám, chữa bệnh.
21
PHẦN 4
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Đầu tư cho YTCS có mang lại hiệu quả gì không?
22
Thừa Thiên – Huế






Nhà trạm khang trang
Đủ TTB cơ bản (siêu âm, điện tim, sinh hóa...)
Có đủ cán bộ (5-7 cán bộ, có BS, có trạm có BSCK1)
Khám 50-70 bệnh nhân/ngày
50% lượt KCB là ở tuyến xã
Không có tình trạng quá tải BV ở tuyến trên
23
Khánh Hòa






Nhà trạm khang trang
Đủ TTB cơ bản (siêu âm, điện tim, sinh hóa...)
Có đủ cán bộ (5-7 cán bộ, có BS gia đình)
KCB BHYT
50% lượt KCB là ở tuyến xã
Không có tình trạng quá tải BV ở tuyến trên
24
TYT xã ở Quảng
Ngãi
Một TYT xã ở Ninh Bình…
25
Bài học kinh nghiệm

Đầu tư cho YTCS và CSSKBĐ là chiến lược CSSK trước mắt
cũng như lâu dài, đỡ tốn kém, hiệu quả và bền vững nhất.

Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
đóng vai trò then chốt trong tăng cường YTCS; ngành y tế có
vai trò đầu mối về chuyên môn, kỹ thuật; cần có sự tham gia
của các ban ngành, đoàn thể và của từng người dân.

Muốn phát triển YTCS, phải có đầu tư thỏa đáng và toàn
diện về cơ sở vật chất  Đủ TTBYT cần thiết  Đội ngũ
CBYT có trình độ phù hợp  Cơ chế tài chính và hoạt động
phù hợp

Những địa phương có YTCS phát triển, triển khai tốt CSSKBĐ,
quản lý sức khỏe tại cộng đồng, tại hộ gia đình  Không có
quá tải bệnh viện.
26
PHẦN 5
ĐỀ ÁN
“TĂNG CƯỜNG Y TẾ CƠ SỞ
TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
27
Mục tiêu
Tạo bước chuyển biến đột phá và toàn diện về tổ
chức, cơ sở vật chất, TTB, đội ngũ cán bộ và cơ chế
hoạt động của y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ CSSKBĐ, đáp ứng nhu cầu CSSK của người dân
ngay tại cộng đồng, góp phần giảm quá tải bệnh viện
tuyến trên, đảm bảo công bằng, hiệu quả và phát triển
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
28
Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
29
1. Tăng cường nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền

Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng từ TƯ đến địa
phương về tầm quan trọng đặc biệt của YTCS.

Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể về tăng cường
YTCS vào KH phát triển KT-XH của cả nước và của từng địa
phương.

Ưu tiên phân bổ nguồn lực thỏa đáng.

Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá.

Huy động sự tham gia và phối hợp của các ban, ngành, đoàn
thể, của cộng đồng và từng người dân vào các hoạt động
tăng cường YTCS và CSSKBĐ tại địa phương
30
2. Củng cố tổ chức, đổi mới cơ chế hoạt động

TYT xã được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn và theo cụm dân cư (xã có địa bàn rộng, dân cư lớn có
thể thành lập phân trạm).

TYT xã/phường do TTYT huyện quản lý.

Phân loại TYT thành 3 nhóm: Miền núi, vùng sâu, vùng xa;
đồng bằng-trung du; khu vực đô thị để có CS đầu tư phù hợp.

Xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp cho từng nhóm
TYT.
31

Củng cố và phát triển y tế trường học, y tế các cơ quan,
doanh nghiệp, công-nông-lâm trường, xí nghiệp

Nhân rộng mô hình TYT quân dân y kết hợp ở các khu vực
biên giới, hải đảo; phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình ở
những nơi có điều kiện.

Thực hiện chủ trương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, lấy
CSSKBĐ và tăng cường YTCS là chiến lược nền tảng;

Đảm bảo CSSK toàn diện, gắn phòng bệnh, NCSK với KCB,
phục hồi chức năng.

Khu vực thành thị, gần các BV: Đẩy mạnh công tác YTDP,
triển khai các CTMTYTQG, truyền thông-GDSK.

Khu vực miền núi, nông thôn: Thực hiện tốt chức năng về
YTDP + nhiệm vụ sơ, cấp cứu và KCB ban đầu.
32
3. Phát triển nhân lực cho y tế cơ sở

Xác định nhu cầu nhân lực (số lượng, chất lượng và cơ cấu)
cán bộ phù hợp với từng vùng, miền.

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo dựa trên năng lực cán bộ
phù hợp với từng vị trí công tác, chức năng, nhiệm vụ và
hoàn cảnh cụ thể.

Tăng cường đào tạo bác sỹ gia đình, đào tạo NVYTTB, cô đỡ
thôn bản cho YTCS vùng đặc biệt khó khăn, ưu tiên người
địa phương, người dân tộc thiểu số.

Tổ chức đào tạo lại, đào tạo liên tục để cập nhật, nâng cao
trình độ chuyên môn cho CBYT tuyến cơ sở.
33

Bộ Y tế xây dựng ban hành chương trình khung, trên cơ sở đó
SYT các tỉnh, thành phố xây dựng chương trình cụ thể, phù
hợp với nhu cầu và trình độ CBYT ở địa phương; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của CBYT xã, tập trung vào các nội dung
chuyên môn thiết yếu cho tuyến xã.

Bổ sung và hoàn thiện chế độ và CS thu hút CBYT làm việc tại
YTCS, đặc biệt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Khuyến khích lồng ghép các chức năng của cộng tác viên dân
số, công tác viên dinh dưỡng, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên
một số CTMTQG … vào chức năng y tế thôn bản.

Tăng cường huy động sự tham gia của y tế tư nhân, cán bộ y
tế đã nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động CSSKBĐ tại địa
phương.
34
4. Tăng cường đầu tư, tạo bước đột phá về cơ sở
vật chất và trang thiết bị cho y tế cơ sở
4.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất

Về xây mới các TYT xã:
•
Ưu tiên 1: (i) Các xã chưa có TYT; (ii) Xã có TYT tạm bợ, dột nát, xuống
cấp nghiêm trọng ở các xã thuộc vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, hải đảo.
•
Ưu tiên 2: Các xã có TYT nhưng tạm bợ, dột nát, hư hỏng, xuống cấp
nghiêm trọng cần phải xây dựng lại ở các xã thuộc vùng khác.
•
Ưu tiên 3: Các TYT xã còn hoạt động được, nhưng cần đầu tư sửa chữa,
nâng cấp, mở rộng

Nâng cấp, sửa chữa TYT xã: Tùy theo các báo cáo đánh giá
về hiện trạng cơ sở vật chất, nhà trạm, các địa phương
quyết định
35
4.2. Cung cấp trang thiết bị y tế

Trên cơ sở danh mục TTB do BYT ban hành, các tỉnh
xác định nhu cầu cung cấp TTB dựa theo mô hình
bệnh tật; điều kiện cơ sở vật chất để lắp đặt TTB và
khả năng sử dụng TTB.

Các loại trang thiết bị đầu tư cần phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, của TYT xã, phù hợp với năng lực của
CBYT, đảm bảo KCB hiệu quả và an toàn cho bệnh
nhân.

Cung cấp túi y tế YTTB cho đội ngũ NVYTTB và túi đẻ
sạch cho đội ngũ cô đỡ thôn bản ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, biên giới.
36
5. Đổi mới cơ chế tài chính






Nhà nước chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí để đầu
tư và chi thường xuyên cho YTCS.
Đẩy nhanh tiến trình phát triển BHYT toàn dân, mở rộng
nhanh diện bao phủ BHYT; mở rộng KCB BHYT ở tuyến cơ sở.
Đổi mới phương thức chi trả DVYT, chuyển đổi từ phương
thức thu phí theo dịch vụ sang khoán định suất và DRG.
Áp dụng các cơ chế tài chính phù hợp để khuyến khích người
dân sử dụng DVYT tuyến cơ sở, tránh lạm dụng DVYT.
Tiếp tục hỗ trợ CSSK cho người nghèo, hộ cận nghèo, đồng
bào DTTS và các đối tượng chính sách xã hội
Tăng cường huy động nguồn lực quốc tế (ODA, NGO),
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư cho YTCS.
37
6. Nâng cao hiệu quả truyền thông, GDSK




Tăng cường công tác truyền thông, đổi mới nội dung, phương
pháp TTGDSK; tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức của
toàn bộ hệ thống chính trị đối với YTCS,.
Tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức của mỗi
người, mỗi gia đình về hành vi phòng bệnh, bảo vệ và NCSK,
đồng thời nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền được
chăm sóc sức khỏe.
Nâng cao năng lực truyền thông giáo dục sức khoẻ các tuyến.
Tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng truyền thông
GDSK cho các truyền thông viên, cán bộ y tế xã và y tế thôn
bản.
Các trạm y tế xã có phòng truyền thông GDSK-Tư vấn lồng
ghép, có đủ tài liệu và trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu
hoạt động.
38
Nhu cầu và cơ chế đầu tư
Nội dung
TT
1
1.1
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
dự kiến
Thành tiền
Giai đoạn
2014-2015
Giai đoạn
2016-2020
3.975.000
3.975.000
Xây dựng cơ bản
Xây mới
TYT
3.180
2.500
7.950.000
TYT
3.597
1.200
4.316.400
TYT
6.004
600
3.602.616
1.801.308
1.801.308
TYT
2.110
400
843.856
421.928
421.928
2.4
Trang thiết bị cho TYT có bác sỹ
Trang thiết bị cho TYT không có
bác sỹ
Túi y tế thôn bản
Túi
80.000
2
160.000
160.000
2.5
Túi đẻ sạch cho cô đỡ thôn bản
Túi
6.000
2
12.000
12.000
Người
4.722
18
85.940
42.970
42.970
1.2. Nâng cấp sửa chữa
2
2.2
2.3
3
3.1
4.316.400
Trang thiết bị y tế
Đào tạo cán bộ
Đào tạo bác sỹ chuyên tu, bác sỹ
gia đình
3.2
Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
Người
67.999
3.5
237.997
118.998
118.998
3.3
Đào tạo y tế thôn bản
Người
52.417
9
471.753
235.877
235.877
4
Truyền thông GDCK
Năm
7
30.000
210.000
105.000
105.000
5
Giám sát liên ngành
Xã
11.121
10
111.450
55.725
55.725
18.002.012
6.928.806
11.073.206
Cộng
39
Nhu cầu và cơ chế đầu tư

Về nguồn vốn



Hoạt động đầu tư xây dựng CSVC, cung cấp TTB và dụng cụ y tế,
đào tạo, nâng cao năng lực: Sử dụng nguồn vốn từ NSNN
Hoạt động truyền thông, kiểm tra, giám sát; kiện toàn mô hình, hoàn
thiện cơ chế quản lý và chế độ chính sách: Sử dụng nguồn kinh phí từ
CTMTQG, các dự án viện trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Cơ chế hỗ trợ



NSNNTW dự kiến 2 mức độ hỗ trợ: 50% đối với các tỉnh/thành phố
có điều tiết về NSTW dưới 50%, 100% đối với các địa phương điều
kiện khó khăn.
Kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và cung cấp túi y tế
thôn, bản được cân đối bằng nguồn NS hàng năm của địa phương.
Nguồn ngân sách huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác, bao
gồm các Dự án vốn vay, viện trợ không hoàn lại, hỗ trợ từ các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước sẽ được áp dụng theo quy định 40của
văn kiện Dự án hoặc tài liệu Hiệp định ký kết.
Tổ chức thực hiện





Đảng đoàn Quốc hội.
Ban Cán sự đảng Chính phủ.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
Ban Tuyên giáo Trung ương.
Các cấp uỷ đảng, BCS đảng và đảng đoàn các bộ, ngành, đoàn thể:










Bộ Y tế
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Tài chính
Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Bộ Thông tin Truyền thông
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ủy ban dân tộc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ban CSSK nhân dân các cấp
41
Xin trân trọng cảm ơn!
42