Transcript Cá lóc

KỸ THUẬT NUÔI
CÁ NƯỚC NGỌT

Chủ đề: Kỹ thuât nuôi ghép một số
loài cá nước ngọt trong ao đất.
Nhóm SV thực hiện
 Nguyễn
Văn Niệm
 Nguyễn Thụy Diễm Kiều
 Nguyễn Ngọc Hải Yến
4095227
4097890
4097930
Giới thiệu
Ở Đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay, nuôi cá
đang là một trong những nghề đem lại không ít lợi
nhuận cho bà con nông dân.
Một số đặc điểm của cá lóc và
cá sặc rằn:





Cá lóc: Cá lóc có hình dạng thủy lôi,
đầu giống đầu rắn…
Thích sống ở vùng nước đục, thường
nằm phục ở dưới đáy vùng nước nông
có nhiều rong cỏ.
Dễ thích ứng với môi trường (mt) nhờ
có cơ quan hô hấp phụ.
Sống được trong mt O2 thấp, có khi
không cần nước chỉ cần da và mang
cá có độ ẩm nhất định vẫn có thể sống
được thời gian khá lâu.
Cá lóc thuộc loại cá dữ. Thức ăn là
côn trùng, cá con và tôm con…
Cá sặc rằn:
 Cá sặc rằn có hình dạng dẹp bên.
 Thức ăn ở thời kỳ đầu: phiêu sinh ĐV,
phiêu sinh TV & thủy TV phân hủy...
 Thức ăn ở thời kỳ trưởng thành: mùn
bã hữu cơ, TV phiêu sinh, ĐV phiêu
sinh, mầm non TV cũng như các loại
TV thủy sinh mềm trong nước... Thức
ăn do người cung cấp: bột ngũ cốc
các loại, cám tấm, động vật và khi
thiếu thức ăn chúng ăn cả trứng của
chúng.
Dựa vào đặc điểm của 2 loài cá
này – Ta tiến hành nuôi ghép
chúng với nhau( Ở đây cá lóc là
đối tượng nuôi chủ lực) với kĩ
thuật như sau:
Mùa vu:
Mùa vụ nuôi phụ thuộc vào việc sản xuất
con giống.
- Nguồn cá giống phụ thuộc nhiều vào tự
nhiên, thông thường nguồn cá giống xuất
hiện tập trung vào tháng 7 – 8.(Do vậy, mùa vụ nuôi
-
cũng tập trung vào những tháng này).
Nhưng muốn có được nhiều lợi nhuận hơn
thì ta có thể nuôi trước hoặc sau mùa vụ
-
(Nhưng cần phải có kỷ thuật cao hơn…)
I.Chuẩn bị ao(Hình thức nuôi thâm
canh)
- Diện tích ao nuôi từ 500m2-1200m2.
- Bờ ao phải cao hơn mặt nước 30 - 40 cm,độ sâu từ
1-1.5m, không có lỗ rò, Dùng lưới hoặc đăng tre chắn xung
quanh để phòng tránh cá nhảy ra ngoài.
- Ao nuôi được cải tạo và vệ sinh trước khi nuôi…
- Chủ động được nguồn nước cung cấp cho ao nuôi, xa khu
công nghiệp, nước không bị ô nhiễm ( Có thể kết hợp hệ
thống nuôi nhuyễn thể, thực vật thủy sinh… làm sạch môi
trường hệ thống nuôi).
- Giai đoạn nuôi thịt có thể không cần bón phân gây màu
nước.
II.Chọn cá giống
Chọn cá giống cần theo một số tiêu chí sau:
- Cá giống phải đồng đều kích cỡ, màu
sắc trong sáng, bơi lội phản ứng nhanh
nhẹn.
- Cá không bị dị hình dị tật.
- Cá không bị xây xát, không bị các bệnh
ngoài da: ký sinh trùng, xuất huyết, đóm
đỏ…
* Tốt nhất là mua giống ở những nơi có uy
tín, có giấy kiểm dịch trước khi xuất.
III.Thả cá giống
* Thời gian thả cá: Vào lúc sáng sớm(thích hợp
nhất là từ 8-9 giờ sáng),chiều mát và những lúc trời
không có mưa lớn. Tránh thả cá vào những khi nhiệt
độ nước quá cao để tránh sốc nhiệt độ…
* Để tránh trường hợp cá lóc ăn thịt cá sặc rằn
trong quá trình nuôi thì ta nên thả cá sặc rằn trước cá
lóc khoảng 25-30 ngày hoăc chọn kích cỡ của con
giống sặc rằn lớn hơn kích cỡ cuả cá lóc.
Cá lóc:
Do cá lóc có cơ quan
hô hấp phụ nên có thể
nuôi với mật độ cao, thông
thường trung bình khoảng
30 – 50 con/m2, không
nên nuôi với mật độ quá
dầy sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe cá, khả năng tăng
trưởng cũng như dễ bị
mắc bệnh. Có thể thả
giống theo bảng đề nghị
sau (tùy theo kích cỡ) :
Kích thước
con giống(cm)
Mật độ
thả(con/m2)
3
100
5
50
7
20
10
10
15
5
25
3
>25
2
Bảng kích cỡ và mật độ thả giống
(Nguồn: Khoa Thủy Sản ĐHCT)
Cá sặc rằn
Mật độ thả: 15-25 con/ m2
Kích cỡ cá: 4-6 cm/con
STT Tên cá giống
Tỉ lệ ghép(%)
1
Cá lóc
80-90
2
Cá sặc rằn
10-20
Con giống
(cm/con)
Mật độ thả
(con/m2)
Dựa vào Bảng kích cỡ và mật
độ thả giống cá lóc
(Nguồn Khoa Thủy Sản ĐHCT)
4-6
Bảng: Tỷ lệ ghép, kích cỡ và mật độ thả giống
15-25
IV. Kỹ thuật cho ăn và
thức ăn của cá:
 Kỹ thuật cho ăn:
* Hàng ngày cho cá ăn từ 1-2 lần vào lúc
sáng sớm và chiều mát.
- Ngày 1 : Thiết lập nhu cầu lượng thức ăn
– cho cá ăn thỏa mản 100% nhu cầu.
- Ngày 2-10 : Cho cá ăn bằng lượng ngày
thứ nhất.
- Ngày 11 : Thiết lập lượng nhu cầu thức ăn
mới.
* Cho cá ăn bằng sàn ăn ( Sàn ăn nên đặt cách đáy từ
10-20 cm) để dễ kiểm tra lượng thức ăn thừa hoặc
thiếu nhằm mục đích kiểm soát được lượng thức ăn
và không gây ô nhiễm cho cả ao nuôi…
* Sau khi cho ăn khoảng 1 giờ thì kiểm tra lượng thức
ăn trong sàn để điều chỉnh lượng thức ăn kịp thời. Nếu
cho ăn thức ăn công nghiệp nên cho ăn thức ăn dạng
nổi cách cho ăn như đối với các loài cá khác.
* Chú ý khi cho ăn cần phải xem xét hoạt động của cá
để nắm bắt tình hình sức khỏe của cá kịp thời có
hướng xử lý.
 Thức ăn :
* Cá lóc: Cá lóc có thể sử dụng nhiều
loại thức ăn như: cá, tép, ếch nhái….Trong
quá trình nuôi có thể tập cho cá quen dần
với thức ăn tự chế với nguồn nguyên liệu là
cá tạp, tấm, cám, bắp hoặc thức ăn công
nghiệp... Sau một tháng nuôi có thể cắt nhỏ
từng miếng mồi vừa kích cỡ cá hoặc có thể
để nguyên con.
(Cũng có thể cho cá lóc ăn thức ăn công nghiệp tuy nhiên
nếu cho ăn thức ăn công nghiệp cần phải tập cho cá ăn từ lúc
còn nhỏ và không cho ăn thức ăn tươi sống trong khi tập cho
ăn thức ăn chế biến.)
Thức ăn cho cá lóc:
Thức ăn công nghiệp:
Cá tạp
Khẩu phần ăn cho cá có thể cho ăn
theo trọng lượng thân của cá có thể áp
dụng theo bảng sau:
Bảng khẩu phần ăn cho cá
(% so với trọng lượng cá thả nuôi, nguồn Khoa thủy sản, ĐHCT)
Kích cỡ cá giống (g/con)
Khẩu phần thức ăn (%)
< 10
10 – 12
10 – 20
8 – 10
20 – 30
5–8
30 – 50
5–8
50 – 100
5–8
>100
5
* Cá sặc rằn: Thức ăn: bao gồm
cám, bột cá (loại cá tươi hoặc phụ
phẩm của nhà máy), bèo cám, bèo hoa
dâu, rong đuôi chồn, cá còn có thể ăn
các thức ăn chế biến có hàm lượng
đạm cao, lượng cho ăn chiếm từ 5-6%
trọng lượng cá... và phân chuồng đã ủ
hoai hoặc phân chuồng lấy từ hầm
Biogas…( Khẩu phần thức ăn : 5 – 7%
trọng lượng cá/ngày).
Thức ăn cho cá sặc rằn:
Cám, bột cá
Rong, bèo
V.Quản lý ao nuôi và chăm sóc cá:
- Trong quá trình nuôi cần thường xuyên kiểm tra cống
bọng theo dõi sự biến động chất lượng nước trong ao nuôi,
cần phải giữ nước sạch, định kỳ thay nước. Theo Ts. Dương
Nhật Long nên định kỳ 2 – 3 tuần thay nước 01 lần, nếu có
điều kiện nên cho nước lưu thông nhẹ thường xuyên.
- Định kỳ 02 tuần xử lý nước bằng các hóa chất xử lý
nước có bán trên thị trường. Đến mùa mưa nên bón vôi xung
quanh bờ ao để ổn định pH nước.
Yếu tố
Khoảng giới hạn
pH
6-9
Arsenic
<400 μg/L
Độ kiềm
> 20 mg CaCO3/L
Các yếu
tố thủy
hóa giới
hạn trong
nuôi cá
Al3+
< 0.075 mg/L
NH3+
< 0.02 mg/L
Ca2+
> 5 mg/L
CO2
< 5-10 mg/L
Chloride
> 4.0 mg/L
Chlorine
< 0.003 mg/L
Cu2+
< 0.0006 mg/L – Nước mềm
< 0.03 mg/L – Nước cứng
H2S
0.003 mg/L
Fe tổng
< 0.1 mg/L
Thủy ngân
< 0.0002 mg/L
( Kỹ thuật nuôi cá
NO3-
<1.0 mg/L
nước ngọt -ĐHCT)
NO2-
0.1 mg/L
O2
>6 mg/L – Vùng ôn đới
> 4 mg/L – Vùng nhiệt đới
Tổng vật chất
hòa tan
< 200 mg/L
Tổng vật chất
lơ lửng
< 80 mg/L
Thiếc
< 0.005 mg/L
* Định kỳ 02 tuần bón vôi (đá vôi CaCO3)
để ổn định môi trường nước đồng thời phòng
ngừa bệnh cho cá nuôi với lượng 2–4
kg/100m2 (chú ý không nên sử dụng vôi sống
Ca(OH)2 trong quá trình nuôi).
Bảng : Một số thuốc hóa chất sử dụng để phòng và trị bệnh
(Kỷ thuật nuôi cá nước ngọt - ĐHCT)
Công dụng
Tên sản phẩm
Phòng bệnh, tăng cường sức đề kháng
Coforta A, Aqua C Fish
Kích thích tăng trọng, kích thích tiêu
hóa(men tiêu hóa)
Vitamin, acidamin và lipid cần
thiết, khoáng….
Thuốc xử lý nước
Deocare A, Virkon A, Aquasept
A, Freshwater….
Trị bệnh ký sinh trùng
Hadaclean, Anti parasite….
Trị bệnh vi khuẩn
Osamet Fish, Fortoca, Baymet
VI.Thu hoạch



Sau khi cá lóc được 5 – 6
tháng nuôi, cá lóc đạt trọng
lượng trung bình 0,8 – 1kg/con
thì cá sặc rằn cũng có thể đạt
khoảng 100g/con.
Ngưng cho cá ăn 1 – 2 ngày
vào mùa hè. Nếu vào mùa đông
thì ít nhất là 3 ngày.
Ngưng sử dụng thuốc kháng
sinh ít nhất là 21 ngày. Tháo
nước ra chỉ còn 40 – 50 cm,
kiểm tra khí H2S để tránh gây
độc cho cá trong khi kéo lưới
(sử dụng KMnO4 để trung hòa),
lấy lưới kéo đánh bắt dần, Sau
đó tát cạn để thu hoạch toàn bộ
để hạn chế xay xát... Nên thu
hoạch cá vào buổi sáng sớm
nhằm để giảm sốc cho cá và
giảm hao hụt…
Cá sặc rằn đạt khoảng 100g/con
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!!!