Smoke-Free Health Care Facilities - Chương trình Phòng chống Tác

Download Report

Transcript Smoke-Free Health Care Facilities - Chương trình Phòng chống Tác

TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC
VÀ
HÚT THUỐC THỤ ĐỘNG
PHẦN I
THÀNH PHẦN ĐỘC TÍNH
CỦA KHÓI THUỐC
Khói thuôc lá chứa:
 7.000 chất độc hoá học
 70 chất gây ung thư
 Chất phụ gia (Amoniắc)
 Các-bon mô nô-xít
 Nicotin: một điếu thuốc chứa 1-3mg
Tranh của Van Gogh (Hà Lan)
1.

Nicôtin
Cơ quan Kiểm soát Dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp Nicôtin vào
nhóm các chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự như các
chất ma tuý Heroin và Cocain. Nicotine được hấp thụ vào máu và ảnh
hưởng đến não bộ trong khoảng 10 giây sau khi hút vào.

Khi Nicotine trong khói thuốc gắn kết thụ thể Nicotine trên các tế bào thần
kinh tại “trung tâm thưởng” ở hệ viền não bộ, các hóa chất trung gian dẫn
truyền thần kinh được phóng thích gây ra một loạt các phản ứng hóa học
tạo ra nhiều tác động tâm thần kinh như cảm giác sảng khoái, vui vẻ, tăng
họat động nhận thức.

Tuy nhiên cảm giác đó sẽ mau qua sau vài phút. Khi nồng độ Nicotine
trong cơ thể giảm xuống, người hút thuốc sẽ cảm thấy bứt rứt, căng thẳng;
không tập trung được; buồn bã, lo lắng; rối lọan giấc ngủ
2. Monoxit carbon (khí CO)
 Khí
CO trong khói thuốc lá hấp thụ vào máu gắn
với hemoglobine làm giảm khả năng vận chuyển
oxy của hồng cầu vì vậy làm giảm lượng oxy
trong máu, góp phần hình thành các mảng xơ vữa
động mạch và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
điều chỉnh cơ thể, liên quan đến bệnh tim, đột quỵ
và các vấn đề tuần hoàn khác.
3. Các chất gây ung thư
Hắc ín (Tar)
 Nhựa thuốc lá là sự tập hợp tên của hàng ngàn chất hoá học và phụ gia,
được tạo thành chất lắng lại của khói thuốc có đặc điểm dính và dầy.
Nhựa thuốc lá là một trong những sản phẩm phụ nguy hiểm nhất của
khói thuốc lá, chứa rất nhiều chất gây ung thư.
Benzene :
 Là một chất sinh ung thư được tìm thấy trong khói của dầu khí hay
trong thuốc trừ sâu bọ. Chất này có nồng độ rất cao trong khói thuốc lá,
lượng benzene tác động đến con người từ khói thuốc lá chiếm một nửa
lượng benzene xâm nhập vào con người từ tất cả các nguồn.
Nitrosamines:
 Là một chất gây ung thư rất mạnh có nhiều trong thuốc lá không khói,
snuff và khói thuốc lá.
PHẦN II
TỬ VONG DO SỬ DỤNG THUỐC LÁ
TRÊN THẾ GIỚI
 Thế giới: mỗi năm 6 triệu người chết.
 Thế kỷ 20: 100 triệu người chết
 Thế kỷ 21: ước tính 1 tỷ người chết.(WHO)
Sử dụng thuốc lá gây tử vong cho 1/2 số
người hút. Tỷ lệ hút thuốc có xu hướng giảm
tại các nước phát triển và gia tăng ở các nước
đang phát triển
PHẦN III
CÁC NGUY CƠ GÂY BỆNH CỦA
KHÓI THUỐC LÁ
Khi chúng ta hít vào, không khí sẽ vào đường hô hấp trên qua mũi và miệng,

nơi không khí được lọc, sưởi ấm và làm ẩm. Không khí hít vào sẽ đi qua khí
quản để vào phổi.
Khi khói thuốc đi vào qua miệng thì người hút thuốc đã vô tình bỏ qua cơ

chế bảo vệ thứ nhất đó là quá trình lọc ở mũi.
◦
Những người hút thuốc thường bài tiết nhiều đờm hơn những người không hút
thuốc mà khả năng đưa đờm ra khỏi đường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do
hệ thống lông chuyển ở người hút thuốc bị liệt thậm chí bị phá huỷ.
◦
Khói thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc các tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần
của chất nhầy cũng bị thay đổi. Đôi khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm
khả năng bài tiết đờm. Hậu quả cuối cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc
bị nhiễm bởi các chất độc hại, và bị giữ lại nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự
lưu thông trao đổi khí.
Ung thư phổi:
 Ở hầu hết các nước, thuốc lá là nguyên nhân gây hơn 90 phần trăm ca tử vong vì
ung thư phổi. Ung thư phổi không phổ biến ở người không hút thuốc.
 Thực tế ung thư phổi là căn bệnh hiếm thấy trước khi sử dụng thuốc lá trở nên phổ
biến. Trong vòng 60 năm qua, tỷ lệ ung thư phổi tăng lên đáng kể cùng với số
lượng người hút thuốc gia tăng
Ung thư thanh quản (UTTQ)
 Hút thuốc lá là nguyên nhân gây UTTQ. Thanh quản tiếp xúc trực tiếp với chất
sinh ung thư (carcinogens) trong khói thuốc lá khi hơi thuốc được hít qua thanh
môn ở khoảng giữa hai dây thanh âm. Những người hút thuốc từ 30 đến 39 năm có
nguy cơ mắc UTTQ cao gấp 12 lần và những người hút từ 40 năm trở lên có nguy
cơ mắc UTTQ gấp 14,2 lần so với những người không hút thuốc
Ung thư hầu, miệng : Thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư hầu, miệng
 Nguy cơ mắc ung thư khoang miệng ở nam giới có hút thuốc lá cao hơn nam giới
không hút thuốc lá từ 3,6 đến 11, 8 lần
Xơ vữa động mạch

Một nghiên cứu do Fine-Edelstein và cs. 1994 tại Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng so với
nhóm không hút thuốc, nhóm đang hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch
cao hơn gấp 2,8 lần (ở nam) và 3,1 lần (ở nữ)
Bệnh mạch vành và chết đột ngột

So với người không hút thuốc, nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng lên 1,6 lần ở
người đã từng hút thuốc, lên 3 lần ở người hút từ 1-14 điếu/ngày và lên 5,5 lần
ở người hút trên 14 điếu thuốc/ngày

Hút thuốc lá có thể tăng nguy cơ chết đột ngột do kết dính tiểu cầu, giải phóng
những chất catecholamines gây ra huyết khối cấp tính và loạn nhịp tim. Các
bằng chứng cho thấy nicotine ảnh hưởng đến khả năng dẫn chuyền của tế bào
cơ tim thể hiện luận cứ về mối quan hệ giữa hút thuốc lá và loạn nhịp tim và
chết đột ngột
Các bệnh hô hấp cấp tính

Hút thuốc lá làm tăng số lần mắc bệnh và làm tình trạng nhiễm
khuẩn nặng hơn. Nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cấp tính ở
người khỏe mạnh hút thuốc cao hơn người khỏe mạnh không
hút thuốc từ 1,5 đến 7 lần.
Các bệnh hô hấp mãn tính

Hút thuốc lá đã được chứng minh là nguyên nhân của các vấn
đề hô hấp mãn tính bao gồm viêm phổi, làm hạn chế phát triển
chức năng phổi ở trẻ em, làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử
vong do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, làm giảm chức năng
phổi ở trẻ sơ sinh khi mẹ hút thuốc trong quá trình mang thai,
v.v.
Giãn phế nang
Giãn phế quản
Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản ở nam giới


Giảm lượng tinh trùng; làm biến đổi hình dạng tinh trùng; giảm khả
năng di chuyển của tinh trùng; giảm khả năng phóng tính dịch.
Nhiều năm hút thuốc có thể dẫn tới chứng liệt dương hoặc ảnh hưởng
khả năng cương cứng. Hút thuốc cũng là một trong những nguyên nhân
cốt lõi của bệnh xơ vữa động mạch trong mạch máu của dương vật
Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản ở nữ giới




Tỷ lệ sinh đẻ ở phụ nữ hút thuốc thấp hơn khoảng 30% so với phụ nữ
không hút thuốc
Thuốc lá làm tăng nguy cơ bị sảy thai tự nhiên lên 20-30% so với người
không hút thuốc lá.
Hút thuốc cũng làm tăng tỷ lệ rau bong non ở phụ nữ có thai làm đẻ non
hoặc thai chết lưu từ 1,4 đến 2,4 lần. Ngoài ra hút thuốc còn làm giảm
20-30% cân nặng của trẻ khi sinh hoặc gây đẻ non.
Hạn chế hiệu quả điều trị vô sinh.
PHẦN IV
TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC THỤ ĐỘNG
Hút thuốc thụ động:
Là hít phải khói thuốc
trong môi trường
không khí, trong đó
bao gồm khói thuốc
từ đầu điếu thuốc
đang cháy và khói
thuốc do người hút
thuốc thở ra.
 Khói toả ra từ đầu điếu thuốc chứa nhiều chất độc cao
gấp 21 lần so với khói thuốc thở ra.
 Chính người hút thuốc cũng bị ảnh hưởng nhiều hơn
khi hít vào khói thuốc từ đầu thuốc đang cháy tỏa ra
 Người không hút thuốc nhưng làm việc thường xuyên
với trong môi trường có khói thuốc có thể hít vào lượng
khói thuốc tương đương với việc hút 5 điếu thuốc một
ngày.
 Làm tăng 20 -30% nguy cơ ung
thư phổi cho người hút thuốc thụ
động (Surgeon general report,
CDC, 06).
 Ước tính hút thuốc thụ động
hàng năm gây ra 3.400 ca tử vong
vì ung thư phổi và từ 22.700 đến
69.700 ca tử vong vì bệnh tim ở Mỹ
(Cục Bảo vệ môi trường California).
Làm
tăng
25-30%
nguy cơ bệnh tim mạch
cho người hút thuốc thụ
động.
ẢNH HƯỞNG CỦA HÚT THUỐC THỤ
ĐỘNG VỚI BÀ MẸ VÀ TRẺ EM
 Khói thuốc thụ động làm tăng
22% nguy cơ trẻ sinh nhẹ cân
(dưới 2500g) (Leonardi-Bee JA
et al, 2008).
 Ở trẻ em, hút thuốc thụ động
gây viêm đường hô hấp, viêm tai
giữa, làm nặng thêm các triệu
chứng hen và là một trong những
nguyên nhân gây đột tử ở trẻ sơ
sinh.
PHẦN V
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
LÁ TẠI VIỆT NAM

Việt Nam nằm trong nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá
nhiều nhất trên thế giới

Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới 47,4%; nữ giới 1,4% (GATS 2010)
~ 16 triệu người trưởng thành ở Việt Nam đang hút thuốc lá

2/3 phụ nữ và trẻ em thường xuyên hít phải khói thuốc lá tại
nhà

33 triệu người không hút thuốc thường xuyên hít phải khói
thuốc tại nhà

> 5 triệu người trưởng thành không hút thuốc thường xuyên
hít phải khói thuốc tại nơi làm việc
So sánh tử vong do sử dụng thuốc lá,
HIV/ AIDS và tai nạn giao thông
45000
40000
40,000
38,648
35000
30000
Hút thuốc (năm 2003)
25000
HIV/AIDS (cộng dồn đến
31/3/2008)
Tai nạn GT (năm 2007)
20000
15000
13,200
10000
5000
0
(Nguồn: WHO VTN 2008)
Năm 2003: 40.000 người chết/năm ~ 110 người chết/ngày
Năm 2030: ước tính 70.000 người chết/năm ~ 192 người chết/ngày
70
60
55.5
62.4
59.2
50.02
50
42.65
40
39
37.63
30
24.94
20
12.35
10
1.84
12.64
1.8
0
1976
1986
CD
1996
NCD
2006
Injury
Các ca mắc tại bệnh viện 1976-2006
Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở nam giới Việt Nam, với gần
11% tổng số ca tử vong ở nam là do các bệnh liên quan đến thuốc lá (Viện Chiến
lược và Chính sách Y tế 2011)

14.000 tỷ VND/năm : mua thuốc lá

2.304 tỷ VND/năm: điều trị 3 trên tổng số 25 bệnh do thuốc lá gây ra

Các chi phí chưa tính được gồm:
◦ chi phí điều trị 22 bệnh còn lại (Thái Lan: tổng > 414 triệu USD/năm)
◦ chi phí của năng suất lao động bị mất do mắc bệnh và tử vong sớm liên quan
đến thuốc lá (Mỹ: 167 tỷ USD/năm; Úc: 23 tỷ USD/năm)
◦ chi phí nghỉ giữa giờ để hút thuốc
◦ Chi phí tổn thất do cháy nổ liên quan đến thuốc lá (Úc: 63 triệu AUD/năm;
Canada: 81,5 triệu CAD/năm)
◦ Chi phí do phá rừng trên diện rộng để lấy gỗ sấy thuốc lá
◦ Chi phí vệ sinh tăng lên do sử dụng thuốc lá
 Hủy hoại môi trường:
 Phá rừng lấy gỗ sấy thuốc lá.
Dùng nhiều thuốc trừ sâu để trồng cây thuốc lá làm
xói mòn và bạc mầu đất.
 Hút thuốc gây nhiều vụ hỏa hoạn rất nghiêm trọng.
Bệnh tật, tử vong
40.000 ca tử vong/năm
Giảm năng suất
lao động
Giảm
Thu
nhập
Môi trường:
Làm mất 1,4% rừng
Thuốc lá
Hỏa hoạn:
Tổn phí y tế
và xã hội:
03 bệnh/25 bệnh cho tốn
2.304 tỷ đồng/năm
Tăng
nghèo
đói
Gây 10% số vụ cháy
Giảm ngân sách
gia đình:
5-10% NS hộ nghèo
Giảm chi tiêu
cho thực phẩm
giáo dục
Suy
Dinh
Dưỡng
 Thuốc lá là nguyên nhân gây ra gánh nặng tử vong và bệnh tất lớn
thứ 2 tại Việt Nam. Bệnh tật và tử vong liên quan đến thuốc lá chỉ xảy ra
nhiều năm sau khi hút thuốc lá
 Việt Nam nằm trong nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá nhiều
nhất thế giới. Việt Nam đã và đang chịu gánh nặng khổng lồ về sức
khỏe và kinh tế do thuốc lá gây ra
 Thuốc lá là nguyên nhân tử vong hàng đầu, nhưng có thể phòng
tránh được.
 Việc thực hiện môi trường không khói thuốc là một trong những biện
pháp hữu hiệu để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do sử dụng thuốc lá