Xác định đề tài nghiên cứu

Download Report

Transcript Xác định đề tài nghiên cứu

B. CÁCH TIẾN HÀNH NCKHSPƯD
B1. Xác định đề tài nghiên cứu
B2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
B3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
B4. Phân tích dữ liệu
B5. Báo cáo đề tài nghiên cứu
1
1
B1. Xác định đề tài NCKHSPƯD bằng cách
nào?
• Tìm hiểu hiện trạng – xác định nguyên nhân
• Đưa ra giải pháp thay thế
• Dự kiến tên đề tài
• Xác định vấn đề nghiên cứu
• Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2
2
1.Tìm hiểu hiện trạng (suy ngẫm về tình hình hiện tại)
Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD:
HS hay nghỉ học, HS thụ động không tích cực, HS chưa hiểu bài, HS chưa
tích cực sáng tạo, HS chưa tích cực tham gia các hoạt động trong lớp học, HS
chưa thực hiện tốt bài tập có nội dung thực tế, HS chưa có kĩ năng tiến hành
thí nghiệm nghiên cứu, GV không áp dụng một số phương pháp dạy học tích
cực, vấn đề bạo lực học đường, vấn đề giới tính, về uy tín, danh dự, phẩm chất
nhà giáo…
Vấn đề có thể là:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao HS chưa hiểu bài?
+ Phương pháp nào có thể nâng cao kết quả học tập của học sinh?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong
nhà trường không?
+ Vì sao GV không áp dụng một số phưong pháp dạy học tích cực?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao HS chưa giải tốt một số bài tập tổng hợp?
+ Vì sao kĩ năng thực hành các môn KHTN còn chưa tốt?
+ Vì sao có tình trạng bạo lực học đường ?
+ Hiện tương học sinh yêu nhau trong nhà trường.
+ Vì sao giáo viên A bị học sinh phảm đối về PPDG- GD … ?
3
3
- Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ
thể để tiến hành NCKHSPƯD:
2. Xác định các nguyên nhân có thể gây
ra thực trạng.
Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
4
4
Tìm các nguyên nhân
Thí dụ:
- Do phương pháp dạy học lạc hậu, chưa
tích cực hóa hoạt động của HS.
- Do nội dung tài liệu SGK viết chưa đầy đủ,
còn khó hiểu.
- Do dạy học chưa trực quan nên HS khó
hiểu bài.
- Do …..
5
Chọn nguyên nhân có thể tác động
Thí dụ:
- Phương pháp dạy học đã lạc hậu. Chưa
tích cực hóa được hoạt động của HS.
- Nội dung trừu tượng khó hiểu đối với HS.
- Kiến thức của HS ở lớp dưới chưa vững
chắc về một số khái niệm cơ bản…
6
2. Đưa ra các giải pháp thay thế
- Từ nguyên nhân cơ bản đã xác định.
- Có thể tìm giải pháp thay thế từ nhiều nguồn
khác nhau. (Trong quá trình tìm các giải pháp thay thế, GV cần
đọc nhiều bài nghiên cứu giáo dục bàn về các vấn đề tương tự)
+ Các giải pháp đã được triển khai thành
công tại nơi khác.
+ Điều chỉnh từ các mô hình khác.
+ Các giải pháp được đề cập trong các tài
liệu đã được công bố (phương pháp/ kĩ thuật
mới)
+ Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
Chọn giải pháp thay thế phù hợp.
- Xác định tên đề tài nghiên cứu.
7
7
Thí dụ
- Hiện trạng: HS chưa có kĩ năng tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu trong học tập hóa học 9.
- Nguyên nhân : Giáo viên hướng dẫn HS chưa
theo một quy trình khoa học. PP dạy học còn
hạn chế, HS mới học hóa học…
Nguyên nhân có thể tác động: Giáo viên
hướng dẫn HS chưa theo một quy trình chặt
chẽ, khoa học.
- Giải pháp thay thế: sử dụng phiếu thực hành
trong dạy học các bài về chất ở môn Hóa lớp 9
8
3- Dự kiến tên đề tài “Sử dụng phiếu thực
hành trong dạy học chương 1 - các hợp
chất vô cơ - nhằm rèn luyện kĩ năng tiến
hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9”
9
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3
vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng
câu hỏi.
10
10
Ví dụ về xác định vấn đề nghiên cứu
Đề tài
Vấn đề
nghiên cứu
Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương 1” các hợp chất vô cơ”nhằm rèn
luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu cho HS lớp 9.
1. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” có giúp rèn
luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên
cứu cho HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” có làm tăng
kết quả học tập chương “Các loại hợp chất
vô cơ” cho HS lớp 9 hay không?
11
11
Mỗi NCKHSPUD khởi đầu bằng một
vấn đề và phải là một vấn đề có thể
nghiên cứu được. Muốn vậy, vấn đề
cần:
1- Không đưa ra đánh giá bằng giá trị.
2- Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu.
12
Những vấn đề này có thể nghiên cứu được không?
Ví dụ 1
Phân
tích
Việc sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các
hợp chất vô cơ” là biện pháp tốt nhất làm tăng kết quả học
tập chương “ Các loại hợp chất vô cơ” của HS lớp 9 không?
Vấn đề KHÔNG nghiên cứu được vì từ “tốt
nhất” (nhận định về giá trị )
Ví dụ 2
Việc sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương ”các
hợp chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập chương “Các
loại hợp chất vô cơ”cho HS lớp 9?
Phân
tích
Vấn đề CÓ THỂ nghiên cứu được vì từ “có làm
tăng” (không có nhận định về giá trị).
13
13
Kiểm chứng bằng dữ liệu
Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề
nghiên cứu là khả năng kiểm chứng bằng dữ liệu,
người nghiên cứu cần:
+ Suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào?
+ Tính khả thi của việc thu thập những dữ liệu
đó?
14
14
Vấn đề
nghiên cứu
1.Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương”
các hợp chất vô cơ” có giúp rèn luyện kĩ năng tiến
hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương
“các hợp chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập
chương “Các loại hợp chất vô cơ”cho HS lớp 9 hay
không?
Dữ liệu sẽ
1.
được thu thập
Bảng kiểm quan sát kĩ năng tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu của HS.
2. Kết quả đánh giá phiếu thực hành của mỗi nhóm
HS.
3. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh
(Chương các loại hợp chất vô cơ hóa học 9).
15
4. Xây dựng giả thuyết
nghiên cứu
• Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời
giả định cho vấn đề nghiên cứu và sẽ
được kiểm chứng bằng dữ liệu.
16
Ví dụ về xây dựng giả thuyết NC
Vấn đề
nghiên cứu
Giả thuyết
1.Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các
hợp chất vô cơ” có giúp rèn luyện kĩ năng tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu của HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các
hợp chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập chương
“Các loại hợp chất vô cơ” của HS lớp 9 hay không?
1. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương
”các hợp chất vô cơ” sẽ giúp rèn luyện kĩ năng tiến hành
thí nghiệm nghiên cứu của HS lớp 9.
2. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương
“các hợp chất vô cơ” sẽ làm tăng kết quả học tập chương
“Các loại hợp chất vô cơ” của HS lớp 9.
17
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
Giả thuyết
Dự đoán hoạt động thực nghiệm
không có nghĩa sẽ không mang lại hiệu quả.
(Ho)
Giả thuyết
có nghĩa (Ha)
Dự đoán hoạt động thực nghiệm
sẽ mang lại hiệu quả có hoặc
không có định hướng
18
18
Sơ đồ các dạng giả thuyết nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết
không có nghĩa (Ho)
Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)
Không có sự khác biệt giữa các nhóm
Không
định hướng
Có sự khác biệt
giữa các nhóm
Có định
hướng
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia
19
19
Giả thuyết có nghĩa (Ha): có thể có hoặc không có định hướng.
Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả, giả
thuyết không định hướng chỉ dự đoán có sự thay đổi. Ví dụ sau sẽ
minh họa cho điều này.
Giả thuyết có định
hướng
Giả thuyết
không định hướng
Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” sẽ làm tăng
kết quả học tập chương “Các loại hợp chất vô
cơ” của HS lớp 9.
Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” sẽ làm thay
đổi kết quả học tập chương “Các loại hợp
chất vô cơ”của HS lớp 9.
20
20
Một số lưu ý khi thực hành:
Xác định đề tài nghiên cứu
•
1. Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “nổi
cộm” trong thực tế dạy học/ giáo dục ở trường/địa
phương, khó khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm
nguyên nhân của thực trạng, chọn 1 nguyên nhân có thể
tác động.
•
2. Tìm giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện:
Một biện pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một
giải pháp khác…
•
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội
dung liên quan.
21
• 3.Dự kiến tên đề tài
Tên đề tài phải có đủ 3 yếu tố:
- Nội dung giải pháp thay thế.
- Đối tương.
- Tác động.
• 4. Xác định vấn đề NC và xây dựng giả thuyết
Thường là 1-2 vấn đề, thể hiện bằng câu hỏi có
thể nghiên cứu kiểm nghiệm được qua các dữ
liệu.
- Xây dựng giả thuyết NC: Giả thuyết có nghĩa
thường là giả thuyết có định hướng.
22
Ví dụ:
- Hiện trạng: HS lớp 9 trường THCS có kết quả học tập
chương 1 “Các loại hợp chất vô cơ” môn hóa học còn thấp, đặc
biệt kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu còn yếu.
- Liệt kê các nguyên nhân: Do cách dạy của GV, do cách học
của HS; GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh,
chưa có phiếu hướng dẫn tiến hành thí nghiệm nghiên cứu để
rút ra kiến thức mới.
Chọn nguyên nhân:
GV giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, chưa tường minh, chưa có
phiếu hướng dẫn kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu yếu.
- Giải pháp thay thế: Sử dụng phiếu thực hành để hướng dẫn
HS thực hiện thí nghiệm nghiên cứu.
23
23
- Tên đề tài:
Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học các bài về chất nhằm
rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm nghiên cứu cho HS lớp
9 trường THCS
- Vấn đề nghiên cứu:
1.Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp
chất vô cơ” có giúp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến
hành thí nghiệm nghiên cứu của HS lớp 9 hay không?
2. Sử dụng phiếu thực hành trong dạy học chương “các hợp
chất vô cơ” có làm tăng kết quả học tập chương “Các loại hợp
chất vô cơ” của HS lớp 9 hay không?
24
24
•
Các dữ liệu có thể thu thập cho vấn đề
nghiên cứu:
1. Bảng kiểm quan sát kĩ năng tiến hành thí
nghiệm nghiên cứu của HS.
2. Kết quả đánh giá phiếu thực hành của mỗi
nhóm HS.
3. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học
sinh (Chương các loại hợp chất vô cơ hóa
học 9).
25
• Giả thuyết nghiên cứu
1. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” sẽ giúp nâng cao
hiệu quả rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm
nghiên cứu cho HS lớp 9.
2. Nếu sử dụng phiếu thực hành trong dạy học
chương “các hợp chất vô cơ” sẽ làm tăng kết
quả học tập chương “Các loại hợp chất vô
cơ”cho HS lớp 9.
26
Bài tập 1: Thực hành
Xác định đề tài nghiên cứu:
• 1.Tìm hiểu thực trạng: Xác định một số vấn đề “hạn chế” trong thực
tế dạy học môn học/ giáo dục/ hoạt động ở trường/địa phương, khó
khăn, hạn chế trong DH/QLGD; Tìm nguyên nhân của thực trạng, chọn
1 nguyên nhân có thể tác động.
• 2. Đề xuất giải pháp thay thế cho cách làm đang thực hiện: Một biện
pháp khác, một phương pháp/ kĩ thuật khác, một giải pháp khác…
Trên cơ sở tham khảo các kinh nghiệm, tài liệu có nội dung liên quan.
• 3. Dự kiến tên đề tài.
• 4. Xác định vấn đề NC ( kèm theo dữ liệu có thể thu thập được)
• 5. Xây dựng giả thuyết NC.
27
1- Hiện trạng: HS lớp 9 trường THCS A giải phương trình bậc hai
một ẩn còn hạn chế.
- Nguyên nhân: PPDH chưa phát huy được tính tích cực học tập
của học sinh.
2- Giải pháp thay thế: Sử dụng kĩ thuật DH sơ đồ tư duy hướng dẫn
học sinh cách giải PT bậc hai một ẩn.
3- Dự kiến tên đề tài: Sử dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy để
hướng dẫn học sinh cách giải phương trình bậc hai một ẩn.
4- Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng kĩ thuật DH sơ đồ tư duy có nâng
cao được kết quả học tập của học sinh khi giải PT bậc hai một ẩn hay
không?
5- Giả thuyết nghiên cứu: Nếu sử dụng kĩ thuật DH sơ đồ tư duy sẽ
nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 9 khi giải PT bậc hai một
ẩn.
28