Bệnh tay chân miệng - Phong GD&DT Go Cong Dong

Download Report

Transcript Bệnh tay chân miệng - Phong GD&DT Go Cong Dong

Bệnh Tay chân miệng
Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận
chuyển bệnh phẩm
Tháng 7 năm 2011
TTYTDP Tiền giang
Giới thiệu bệnh tay chân miệng
• HFMD=Hand-Foot-and-Mouth Disease: HC TayChân-Miệng
Gây ra do virus đường ruột nhóm A (HEV-A) :
* Enterovirus 71
* Coxsackie virus, group A type 6, 10, 16.
Bệnh thường nhẹ tự khỏi sau 1 tuần , nhưng
EV71 liên quan nhiều đến biiến chứng thần kinh
đôi khi tử vong
.
Hình ảnh bệnh tay chân miệng
Giới thiệu về Vi rút đường ruột :
• Vi rút đường ruột là nhóm có nhiều thành viên nhất , quan trọng
trong y học và chăn nuôi.
• Là một trong các vi rút có kích thước nhỏ nhất 20-30 nm.
• Bên trong chứa sợi đơn RNA dài 7500 Nucleotides, là thành phần
di truyền, nhân lên và gây nhiễm của Vi rút
• Vi rút nhân lên ở bào tương của tế bào bị nhiễm
.Các yếu tố ảnh hưởng trên vi-rút
•
•
•
•
Virus bị bất hoạt bởi nhiệt 56oC/ 30 phút, tia cực tím, tia gamma.
Virus chịu được pH với phổ rộng 3-9.
Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hydroxide, Chlorine tự do.
Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn,
Chloroform, Phenol, Ether.
• Virus tăng chịu nhiệt trong môi trường chứa MgCl2
Dịch tễ
• Nguồn truyền nhiễm :
– Người bệnh, người vừa khỏi bệnh, người nhiễm vi-rút
không triệu chứng.
• Cách lây truyền:
– Qua đường phân-miệng, các giọt nhỏ qua không khí,
dịch tiết, qua trung gian tay bẩn, đồ dùng, nước, chất
thải.
• Thời gian đào thải vi-rút:
– Vi-rút ở dịch tiết trong họng: 1-2 tuần
– Vi-rút ở phân: nhiều tuần, đôi khi vài tháng.
Các loại bệnh phẩm:
Bệnh phẩm
– Dịch ngoáy họng: phải lấy sớm cần MTVC, yêu cầu phải lấy
đúng kỹ thuật.
– Dịch bóng nước: rất đặc hiệu, đôi khi quá ít khó lấy, cần MTVC
– Phân: tỉ lệ dương tính cao, phải cho bệnh nhi nhập viện đến khi
lấy được mẫu phân, không cần MTVC.
– Phết trực tràng : Khi không lấy được mẫu phân.
– Dịch não tủy : Khi có biến chứng thần kinh, tỉ lệ dương tính rất
thấp.
Để gia tăng tỉ lệ phát hiện nhiễm vi rút, 1 bệnh nhi cần lấy ít
nhất 2 loại bệnh phẩm :
- Ngoáy họng và bóng nước ( nếu có )
- Ngoáy họng và phân ( hoặc phết trực tràng )
Thời điểm lấy bệnh phẩm:
Ngay sau khi có chẩn đoán
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh TCM
1. RT PCR (reverse transcription polymerase chain
reaction) để phát hiện ARN và xác định vi-rút.
2. Cấy phân lập vi-rút trên tế bào RD, Vero v.v…
3. Định danh bằng phản ứng trung hòa trên nuôi cấy tế
bào dùng các kháng huyết thanh đặc hiệu.
SƠ ĐỒ THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM ENTEROVIRUS
MẪU BỆNH PHẨM
(DNT, PHÂN, NGOÁY HỌNG, BÓNG NƯỚC)
RT – PCR ENTEROVIRUS
ÂM TÍNH
KL: ÂM TÍNH VỚI ENTEROVIRUS
DƯƠNG TÍNH
RT – PCR ENTEROVIRUS 71
NUÔI CẤY PHÂN LẬP
ÂM TÍNH
DƯƠNG TÍNH
KL: NHIỄM ENTEROVIRUS 71
ĐỊNH TYPE ENTEROVIRUS BẰNG KHÁNG THỂ TRUNG HÒA
KẾT LUẬN: KẾT QUẢ
Xác định vi rút đường ruột bằng kỹ thuật
RT-PCR
• Bằng cặp mồi đặc hiệu cho vùng gen 5’UTR
trong RNA của nhóm các vi-rút đường ruột
• Enzyme reverse transcriptase và enzyme Taq
polymerase tổng hợp đoạn gen đặc hiệu của virút đường ruột và nhân lên số lượng lớn bản
sao
• Phát hiện bằng Ethidium Bromide dưới tác dụng
của tia UV với kích thước tương ứng.
Xác định Enterovirus 71 bằng kỹ thuật
RT-PCR
• Bằng cặp mồi đặc hiệu cho vùng gen VP1 trong
RNA của nhóm EV 71
• Enzyme reverse transcriptase và enzyme Taq
polymerase tổng hợp đoạn gen đặc hiệu của
EV71 và nhân lên số lượng lớn bản sao
• Phát hiện bằng Ethidium Bromide dưới tác dụng
của tia UV với kích thước tương ứng.
Nuôi cấy phân lập vi rút đường ruột
• Hai loại tế bào: RD-A ( tế bào ung thư cơ vân ở người ) và Vero ( tế
bào thận khỉ).
• Vi rút đường ruột sẽ xâm nhập vào tế bào gây hiện tượng hủy hoại tế
bào.
Tế bào bình thường
Tế bào bị virus hủy hoại
hay hiệu ứng bệnh lý tế bào
(CPE=cytopathic effect)
CHUẨN BỊ VẬT LIỆU LẤY BỆNH PHẨM
• Môi trường chuyên chở vi rút (MTCC) do Viện Pasteur
TP.HCM cung cấp. Khi chưa dùng bảo quản ở 2-8oC
hay ngăn mát tủ lạnh. Không dùng khi môi trường có
màu đục hay chuyển từ màu hồng sang tím hoặc vàng.
• Lọ đựng phân sạch, có nắp xoáy và muỗng múc.
• Ống vô trùng 2-3 ml chứa DNT
• Cây đè lưỡi
• Đèn pin, tốt nhất là đèn gắn trước trán
• Que bông cán nhựa ngắn, đầu cuốn bông sợi tổng hợp
(không dùng que cán tre hay gỗ với bông sợi tự nhiên vì
có thể chứa chất làm bất hoạt virus hoặc ức chế p/ư
PCR)
• Kéo cắt que bông, kẹp gắp (pince)
• Bơm kim tiêm cỡ 5 ml, 23G x 1”.
CHUẨN BỊ VẬT LIỆU LẤY BỆNH PHẨM (tt)
•
•
•
•
•
•
Túi nylon chứa các tube BP.
Giá đựng lọ ngoáy họng
Túi nylon có thể hấp tiệt trùng để chứa đồ thải.
Dây thun khoanh.
Khăn giấy thấm mềm hoặc giấy vệ sinh.
Hộp cứng bằng nhựa có nắp xoáy (có thể dùng lọ thuốc
đã hết)
• Phích lạnh có sẵn các hộp nước đá đông băng.
• Cồn 70% hoặc dung dịch khử trùng có chlorine (Sodium
hypochlorite còn gọi là nước tẩy Javel bán ở thị trường
5%, pha 1/10 để có 0,5%), hoặc Chloramine B pha 25%.
• Phiếu bệnh phẩm, nhãn, bút bi, bút dầu không phai mực.
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm dịch bóng nước
– Lau sạch vùng da chỗ có bóng nước bằng nước cất
hay nước muối sinh lý, không dùng cồn hoặc chất tiệt
khuẩn khác.
– Bóng nước: dùng kim tiêm đâm thủng bóng nước và
hút vào bơm tiêm.
– Chà mạnh que bông để dịch bóng nước thấm vào
bông, cho que bông vào môi trường vận chuyển.
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm ngoáy họng
•
Chọn nơi có ánh sáng tốt hoặc dùng đèn chiếu sáng vào họng bệnh
nhân.
•
Bệnh nhân ngửa cổ, lè lưỡi dài ra, nói chữ «AAA… » kéo dài để nâng
lưỡi gà lên và họng mở rộng hơn.
•
Dùng cây đè lưỡi, cặp cùng lúc 2 tăm bông cho cứng, chà mạnh và
thật nhanh ở thành sau họng BN một lần với 3-4 động tác đến khi bệnh
nhân sắp nôn. Nếu BN há họng tốt, không cần đè lưỡi vì BN có thể có
phản xạ nôn ngay khi đè lưỡi.
•
Không chạm vào vòm họng và lưỡi để tránh phản xạ nôn (không cần
chà 2 bên vùng a-mi-đan như các hướng dẫn trước đây).
•
Động tác phải cẩn thận, nhanh và dứt khóat.
•
Cho 2 tăm bông vào cùng 1 lọ chứa môi trường chuyên chở vi rút.
HÌNH ẢNH NGOÁY HỌNG
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm phân
•
Phân:
- Nếu là phân sệt lấy với khối lượng bằng đầu ngón tay cái, Nếu
là phân lỏng, lấy khoảng 10 ml cho vào lọ sạch
–
Nếu bệnh nhân táo bón, bơm glycerin để dễ đại tiện.
–
Không để nước tiểu dính vào phân
– Ưu điểm: thu thập được nhiều vi khuẩn, vi-rút
– Nhược điểm: không chủ động thời điểm lấy mẫu phân
•
Ngoáy trực tràng
– Bệnh nhân nằm nghiêng 1 bên (trái), đùi gập sát bụng.
– Người lấy BP dùng tay trái banh rộng hậu môn, tay phải luồn
nhẹ và xoay que bông qua cơ vòng hậu môn vào trực tràng
khoảng 2-3 cm để lấy phân từ trực tràng.
– Rút tăm bông ra từ từ, kiểm tra phân dính ở tăm bông và cho
ngay vào ống chứa môi trường chuyên chở vi-rút.
– Ưu điểm: chủ động thời điểm lấy mẫu phân
– Nhược điểm: thu thập được ít vi khuẩn, vi-rút
 Bệnh nhân nằm nghiêng 1 bên (trái), đùi gập sát bụng.
 Người lấy BP dùng tay trái banh rộng hậu môn, tay phải luồn nhẹ và xoay que bông qua cơ
vòng hậu môn vào trực tràng khoảng 2-3 cm để lấy phân từ trực tràng
Cách đóng gói, bảo quản và vận chuyển
bệnh phẩm
• Dùng khăn giấy hoặc giấy vệ sinh quấn quanh từng ống hoặc lọ BP,
đặt trong 1 túi nylon (2 lớp), buộc (cột) chặt bằng 2 sợi dây thun
khoanh, cho vào 1 hộp cứng để tránh bể vỡ.
• Tất cả các BP lấy bằng que bông phải đặt trong MTCC, trừ phân,
dịch não tủy.
• Các ống BP phải đặt đứng thẳng. Kiểm tra ống BP để đảm bảo nắp
đã được đậy chặt.
• Giữ tạm BP ở tuyến cơ sở: +4oC/ ≤ 2 ngày trong phích lạnh có hộp
đá ướt hoặc ngăn mát tủ lạnh.
• Vận chuyển BP: +4oC bằng phích lạnh.
• Báo cho Khoa xét nghiệm Trung tâm y tế Dự phòng TG, ĐT
073.3872368, biết trước khi chuyển bệnh phẩm.
• Gửi bệnh phẩm kèm phiếu bệnh phẩm đến Khoa xét nghiệm
Trung tâm y tế Dự phòng TG, số 158/3 Trần Hưng Đạo, phường 5,
Mỹ Tho, TG.
Hộp lạnh (ice pack)
Phích lạnh (ice box)
Túi gel lạnh (ice gel)
Lưu ý về bảo quản mẫu
 Để chẩn đoán vi-rút học phân tử
 4°C/ ≤ 48 giờ
 -20°C/ 1 tuần
 -70°C/ nhiều tháng
♦
Để cấy phân lập vi-rút
 4°C/ ≤ 48 giờ
 -70oC/ nhiều năm
Chỉ được làm đông tan bệnh phẩm 1-2 lần
Trân trọng cảm ơn