CHAU PHI ( thuy van)

Download Report

Transcript CHAU PHI ( thuy van)

ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Người thực hiện :
Đơn vị
:
Ngày giảng
:
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
A. Đặc điểm chung
1. Chịu ảnh hưởng của điều
kiện khí hậu
2. Chịu ảnh hưởng của địa
chất và địa hình
B. Các lưu vực sông và các
sông lớn
1. Lưu vực Đại Tây Dương
2. Lưu vực Địa Trung Hải
3. Lưu vực Ấn Độ Dương
4. Lưu vực nội lưu
C. Hồ
Sông Nin-Con sông lớn nhất Châu Phi
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
1. Chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
a. Mạng lưới sông ngòi của lục địa
Phi kém phát triển và phân bố
không đều.
- Lượng mưa thấp, lượng bốc hơi
lớn => Lớp dòng chảy trung bình
toàn lục địa rất thấp (180mm)
- Do sự phân bố mưa không đều,
dẫn tới:
+ Miền đất cao Ghinê thượng, bồn
địa Cônggô có mạng lưới sông rất
dày
+ Miền khô hạn Xahara, calahari
gần như không có dòng chảy
b. Chế độ nước sông phụ thuộc
chặt chẽ vào chế độ mưa
- Các sông miền xích đạo: Có nhiều
nước quanh năm
- Các sông miền gió mùa xích đạo:
có nước quanh năm. Chế độ nước
phân mùa, lớn nước vào mùa hè,
cạn nước vào mùa đông
- Các sông miền nhiệt đới khô
thường bị khô cạn, chỉ có nước khi
có mưa bất ngờ, thời gian tồn tại
ngắn.
- Các sông của miền cận nhiệt đới
thường là các sông nhỏ, có nước
lớn vào mùa đông và cạn vào mùa
hè.
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
2. Chịu ảnh hưởng của địa chất và địa hình
- Do cấu tạo địa chất và hoạt động tân kiến
tạo => trên lục địa Phi tập trung nhiều hồ
kiền tạo điển hình nhất thế giới. VD:
Tangania, Niaxa
- Hoạt động nâng lên vào cuối tân sinh làm
cho sông ngòi trẻ lại và đào lòng dữ dội.
- Địa hình có các bồn địa xen các dải đất cao
với cấu tạo là đá kết tinh vững chắc tạo nên
nhiều thác ghềnh cho sông ngòi chảy qua nó.
VD: thác trên sông Cônggô
=> Đánh giá: Sông ngòi ít thuận lợi cho giao
thông nhưng có nhiều tiềm năng thủy điện.
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
1. Lưu vực Đại Tây Dương
- Diện tích 10.541.000km2 bằng 36% diện tích toàn bộ lục địa
- Các sông chính:
+ Sông Cônggô (dài 4320km, tổng khối lượng nước 1230km3/năm)
đứng thứ hai sau sông Nin về chiều dài nhưng lại xếp thứ nhất về diện
tích và lưu lượng.
Bắt nguồn trên sườn bắc của sơn nguyên Catanga, chảy qua bồn địa
Cônggô rồi đổ ra Đại Tây Dương.
Sông chảy qua miền khí hậu xích đạo và cận xích đạo vì vậy có nhiều
nước quanh năm. Chế độ nước sông khác nhau giữa 2 bán cầu.
+ Sông Nigiê (dài 4160km) bắt nguồn từ sơn nguyên ghinê thượng
chảy qua nhiều vùng rồi đổ ra vịnh Ghinê.
Chế độ nước khá phức tạp vì chảy qua nhiều khu vực khí hậu khác
nhau
- Đánh giá: Sông có giá trị lớn về thủy điện
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
2. Lưu vực Địa Trung Hải
- Diện tích: 4.351.000km2, chiếm 15% diện tích toàn châu lục
- Sông Nile là sông lớn nhất, đứng thứ nhất về chiều dài, thứ 2
về diện tích lưu vực:
+ Dài 6671km, bắt nguồn từ hồ Victoria trên sơn nguyên Đông
Phi, có hai phụ lưu là sông Nile xanh và sông Nile trắng.
+ Chế độ nước khá phức tạp vì sông chảy qua nhiều chế độ
khí hậu khác nhau: xích đạo, gió mùa xích đạo, nhiệt đới, cận
nhiệt đới. Sông Nile xanh đóng góp gần 60% khối lượng dòng
chảy.
+ Sông Nile là nhân tố quyết định sự sống cho dân cư vùng
hoang mạc. Sông bồi đắp đồng băng châu thổ rộng lớn và phì
nhiêu.
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
3. Lưu vực Ấn Độ Dương
- Rộng 5.403.000km2, chiếm gần 18,5% diện tích lục địa. Với các
sông: Dămbedơ, giuba, Limpopo...
- Sông Dămbedơ dài 2660km, là sông lớn thứ tư của châu lục
+ Bắt nguồn từ phía nam sơn nguyên Lunda - Catanga, chảy qua miền
đồng bằng bồn địa, qua vùng đầm lầy rồi đổ ra Đại Tây Dương.
+ Sông chảy qua miền khí hậu gió mùa; chế độ nước phân mùa, nước
lớn vào mùa hè.
+ Sông có giá trị thủy điện và tưới tiêu
4. Lưu vực nội lưu
- Rộng 9 triệu km2,
Lưu vực bao gồm các vùng khô hạn như Xahara, calahari và các
thung lũng địa hào ở Đông Phi.
-
- Do lượng mưa thấp trong khi lượng bốc hơi lớn => dòng chảy là các
dòng tạm thời, thậm chí là những "xác sông".
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
C. Hồ
- Nguồn gốc:
+ Phần lớn các hồ có nguồn gốc kiến tạo và tập trung ở Đông Phi, các
hồ có hình dạng hẹp và dài.
+ Nguồn gốc do sụt lún: hồ Victoria
+ Các hồ có nguồn gốc tàn tích nằm trong các miền khí hậu khô hạn
- Đặc điểm:
+ Loại có nước thường xuyên
+ Loại có nước theo mùa
- Ý nghĩa:
Các hồ có giá trị về giao thông, có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp
và sinh hoạt của dân cư.
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Thác trên sông Công gô
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Sông Công gô
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Khúc uốn sông nile vùng hạ lưu
Sông nile - nhìn từ trên cao
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Sông chết trong xa mạc
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Hồ Victoria nhìn từ vệ tinh
Hồ Victoria có diện tích 69.000 km², chu vi 3.440 km. Victoria là hồ nước ngọt lớn nhất châu Phi và thứ nhì
thế giới. Hồ nằm trong vùng thuộc biên giới các quốc gia Uganda, Kenya và Tanzania. Nửa phía bắc thuộc
Uganda, nửa phía nam thuộc Tanzania, và một phần đông bắc thuộc Kenya.
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Dòng chảy sông Nigiê chụp từ vệ tinh
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Mạng lưới sông ngòi dày đặc ở miền xích đạo
ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
Chuyên đề 3. Sông ngòi và hồ
Sông ngòi ở miền nhiệt đới khô