THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU I. Sông ngòi lục địa Á - Âu  Tổng lượng mưa của lục địa Á.

Download Report

Transcript THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU I. Sông ngòi lục địa Á - Âu  Tổng lượng mưa của lục địa Á.

Slide 1

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 2

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 3

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 4

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 5

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 6

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 7

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 8

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 9

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 10

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 11

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 12

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 13

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 14

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 15

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 16

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 17

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 18

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 19

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 20

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 21

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 22

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 23

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 24

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 25

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 26

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 27

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 28

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 29

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 30

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 31

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 32

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 33

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 34

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 35

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 36

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 37

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 38

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 39

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 40

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 41

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 42

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 43

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 44

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 45

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 46

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 47

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 48

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 49

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 50

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 51

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 52

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 53

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp


Slide 54

THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU

I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
 Tổng

lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
 Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
 Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau

 Lục

địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
 Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
 Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương

1. Sông ngòi châu Âu
 Châu

Âu có rất nhiều sông ngòi.
 Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
 Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
 Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu

a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
 Đặc






điểm:

Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương

b. Sông Tây Âu
 Sông

ngòi dày đặc.
 Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
 Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
 Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện

Một số sông ở Tây Âu
 Sông






Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)

 Sông









Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)

Một số sông ở Tây Âu
 Sông

Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
 Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
 Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2

Trung tâm châu Âu
 Sông

bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
 Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
 Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
 Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn

Hệ thống sông ở trung tâm
 Sông

Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
 Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
 Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
 Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2

Sông Elbe

 Sông

Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
 Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2

Sông ở Nam Âu
 Chế

độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
 Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.

2. Hệ thống sông ở châu Á


Đặc điểm:
 Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
 Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
 Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
 Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.

Các sông chính của châu Á
a.
b.

Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Bao

gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
 Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
 Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
 Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn

a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
 Sông

Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
 Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
 Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.

Sông Obi đóng băng vào mùa đông

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Phân

bố ở phía Đông và Nam châu Á.
 Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
 Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
 Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.

b. Sông đổ ra TBD và AĐD
 Sông Amua






(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.

 Sông








Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.

 Sông








Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.



Sông Mêkong:
 Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
 Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
 Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
 Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
 Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
 Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế

 Sông










Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.

 Sông








Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện

Sông trong các vùng nội địa
 Bao

gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
 Sông không có dòng chảy thường xuyên

Sông Dương Tử

II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
 Hồ

Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2

Tây Bắc: Sêvan nhỏ
 Đông Nam: Sêvan lớn
 Du lịch nghỉ dưỡng


 Hồ

Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
 diện tích hồ bị thu hẹp
 Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
 Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
 Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-

 Hồ

Pôiankhu

Đông Trung Quốc
 Giao thông vận tải và đánh cá
-

Hồ
Caspi

 Hồ





Baikan:

Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ

 Aran





biển nội địa (Biển Hồ)

Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng

 Hồ




Tônglêsáp

Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa

 Hồ

Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp