Transcript THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU I. Sông ngòi lục địa Á - Âu Tổng lượng mưa của lục địa Á.
Slide 1
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 2
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 3
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 4
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 5
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 6
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 7
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 8
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 9
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 10
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 11
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 12
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 13
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 14
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 15
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 16
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 17
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 18
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 19
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 20
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 21
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 22
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 23
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 24
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 25
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 26
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 27
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 28
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 29
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 30
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 31
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 32
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 33
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 34
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 35
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 36
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 37
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 38
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 39
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 40
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 41
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 42
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 43
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 44
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 45
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 46
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 47
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 48
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 49
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 50
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 51
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 52
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 53
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 54
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 2
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 3
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 4
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 5
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 6
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 7
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 8
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 9
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 10
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 11
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 12
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 13
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 14
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 15
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 16
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 17
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 18
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 19
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 20
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 21
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 22
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 23
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 24
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 25
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 26
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 27
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 28
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 29
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 30
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 31
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 32
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 33
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 34
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 35
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 36
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 37
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 38
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 39
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 40
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 41
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 42
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 43
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 44
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 45
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 46
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 47
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 48
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 49
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 50
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 51
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 52
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 53
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp
Slide 54
THỦY VĂN LỤC ĐỊA Á - ÂU
I. Sông ngòi lục địa Á - Âu
Tổng
lượng mưa của lục địa Á – Âu gần
40000km3, trong đó có 23500km3 bốc hơi
Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên
lượng mưa khác nhau
Lục địa và độ bốc hơi khác nhau sự
khác biệt sự phân bố nước mặt và nước
ngầm khác nhau
Lục
địa Á – Âu thuộc lưu vực của các đại
dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương
Rìa phía Tây, Đông và Đông Nam có hệ
thống sông ngòi dày đặc và các hệ thống
sông lớn
Vùng nội địa và Tây Nam nghèo dòng
chảy bề mặt và không có dòng chảy vào
đại dương
1. Sông ngòi châu Âu
Châu
Âu có rất nhiều sông ngòi.
Sông tương đối nhỏ vì diện tích châu Âu
nhỏ hẹp, bờ biển bị chia cắt.
Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, hướng
núi nên châu Âu có một số sông trung
bình như sông Raine, Đanuýp, Vonga…
Có sự khác biệt về hệ thống sông ở Tây
Âu và Đông Âu
a. Hệ thống sông ở Bắc Âu
Đặc
điểm:
Sông có nước quanh năm
Có trữ luợng thủy điện lớn và được sử dụng
nhiều ở Phần Lan, Nauy
Không có giá trị về giao thông vận tải
Rìa Tây Bắc là sông già, các nhánh sông đều
chảy vào Đại Tây Dương
b. Sông Tây Âu
Sông
ngòi dày đặc.
Sông có nhiều nước và đồng đều trong cả
năm
Mực nước lớn vào mùa đông và ít vào
mùa hè.
Thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy
điện
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Đanuýp:
Dài 2850km, sông cực đại vào mùa
xuân.
Sông ít dốc chảy quanh co.
Lưu lượng trung bình năm 6500m3/s
Thuận lợi cho giao thông và thủy điện.
Là sông đóng vai trò quan trọng trong
giao trhông liên lạc giữa nhiều nước
Trung và Đông Âu (Đức, Áo, Hungari,
Bungari…)
Sông
Raine:
Dài 1298km.
Là sông dài và quan trong nhất ở Tây
Âu.
Bắt nguồn từ Thụy Sĩ trên độ cao
2344m, nguồn nước do tuyết và băng
của dãy Alpes cung cấp.
Lượng nước có quanh năm, lưu lượng
trung bình 2200m3/s.
Sông đóng vai trò quan trọng trong giao
thông vận tải của nhiều nước như Anh,
Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ…)
Một số sông ở Tây Âu
Sông
Seine: dài 776km, diện tích
78600km2, nước lớn vào mùa đông
Sông Loire dài 1012km, diện tích
115000km2, bắt nguồn từ khối trung tâm
của Pháp
Sông Thames dài 338km, diện
tích:15300km2
Trung tâm châu Âu
Sông
bắt nguồn từ vùng núi cao chảy qua
đồng bằng
Sông bị đóng băng vào mùa Đông từ 2 - 3
tuần
Lưu lượng cực đại và lũ lụt vào mùa xuân
do sự tan của băng tuyết vùng núi
Mùa hè mực nước giảm xuống, nhưng
lượng nước vẫn không cạn
Hệ thống sông ở trung tâm
Sông
Bezep (Weser) ở Tây Đức, dài
440km, diện tích: 46000km2
Sông Enba (Elbe) Laba dài 1164km, diện
tích:148000km2, phân bố ở Tiệp, Đông
Đức, Tây Đức
Sông Odra (Oder) ở Tiệp, Đức, Ba Lan.
Sông dài 860km, diện tích 119000km2
Sông Wisla (Vistula) dài nhất ở Ba Lan
860km, diện tích: 119000km2
Sông Elbe
Sông
Ebrô (Đông Bắc của TBN) dài
928km, diện tích: 86800km2
Sông Pô (Italia) dài 652km, diện tích
75000km2
Sông ở Nam Âu
Chế
độ dòng chảy có dao động về lưu
lượng
Lượng nước lớn vào mùa đông và cạn
vào mùa hè như ở Nam của Italia, Hy Lạp.
2. Hệ thống sông ở châu Á
Đặc điểm:
Châu có nhiều dòng sông dài nhất thế giới, có
7 sông dài trên 4000km: Obi, Ienixey, Le6na,
Amua, Mekong, Hoàng Hà, Dương Tử.
Phần lớn sông bắt nguồn từ miền núi Trung Á
và đổ ra ba đại dương.
Chế độ sông ngòi chịu ảnh hưởng của khí
hậu.
Các sông Bắc Á có nguồn nước từ băng,
tuyết tan.
Các sông chính của châu Á
a.
b.
Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông đổ ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Bao
gồm những con sông lớn nhất châu
Á, bắt nguồn từ miền núi phía Nam của
Xibia.
Sông chảy theo hướng Bắc Nam.
Nguồn cung cấp chủ yếu là do băng, tuyết
tan
Có giá trị lớn trong giao thông vận tải và
nguồn thủy điện rất lớn
a. Sông đổ ra Bắc Băng Dương
Sông
Obi: dài 4070km đổ ra biển Cara,
sông thường đóng băng vào mùa đông.
Sông Iênixey: dài 4130km, bắt nguồn từ
miền núi giáp Mông Cổ, là sông có lượng
nước dồi dào nhất ở Nga.
Sông Lêna: dài 4320km bắt nguồn từ dãy
núi phía Tây hồ Baican. Sông đóng băng
rất dày trong thời gian dài, 80% lượng
nước chảy vào mùa hè. Sông có giá trị lớn
trong giao thông.
Sông Obi đóng băng vào mùa đông
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Phân
bố ở phía Đông và Nam châu Á.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa, một vài sông phía Đông Bắc do
băng và tuyết tan.
Phần lớn sông không đóng băng trừ vài
sông phía Bắc sông Dương Tử.
Sông có giá trị về kinh tế: giao thông, phục
vụ cho tưới tiêu và cung cấp năng lượng.
b. Sông đổ ra TBD và AĐD
Sông Amua
(Hắc Long Giang)
Dài 4350 km, bắc nguồn từ phía Đông
Mông Cổ và chạy dọc theo biên giới
Trung Quốc.
Sông có lượng nước lớn từ mùa xuân,
lượng nước lớn nhất vào mùa hạ
Sông dùng trong giao thông.
Sông
Hoàng Hà
Dài 5190km, bắt nguồn từ Tây Tạng
trên độ cao 4500m.
Tạo đồng bằng Hoa Bắc rộng lớn ở hạ
lưu và lớp phù sa dày 800m.
Sông có chế độ nước không điều hòa,
thường xảy ra lũ vào mùa hè
14000m3/s.
Chế độ nước không thuận lợi cho giao
thông.
Sông
Dương Tử (Trường Giang)
Dài 5700km, bắt nguồn từ cao nguyên
Tây Tạng trên độ cao 5000m.
Chế độ nước chịu ảnh hưởng của mưa
gió mùa.
Mùa hạ: 60000m3/s, mùa đông
29000m3/s.
Sông có giá trị kinh tế.
Sông Mêkong:
Dài 4500km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng, gần nguồn sông Dương Tử trên độ cao
5000m.
Sông có hướng Bắc Nam nhưng độ rộng
khác nhau khi chảy qua các nước Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Việt Nam.
Có chế độ nước của các sông khí hậu gió
mùa.
Mùa đông: 4000m3/s, mùa hạ: 100.000m3/s.
Là sông lớn nhất của bán đảo Trung Ấn.
Là sông có giá trị lớn về giao thông và kinh tế
Sông
Hằng:
Dài 2700km, bắt nguồn từ dãy núi phía
Nam Hymalaya trên độ cao 6600m.
Chế độ nước sông phụ thuộc vào mưa
gió mùa mùa hạ và do tuyết và băng
tan.
Mực nước cao nhất vào mùa hạ
50000m3/s.
Là nơi tập trung dân cư đông đúc của
bán đảo Ấn Độ.
Sông có giá trị tưới tiêu.
Sông
Ấn:
Dài 3040km, sông ở phía Tây bán đảo
Ấn Độ.
Sông được cung cấp nước từ băng
tuyết tan và các thác nước.
Mực nước thấp vào mùa đông và nhiều
vào mùa hạ.
Sông chỉ có khả năng giao thông bằng
thuyền nhỏ, có giá trị với công tác thủy
lợi và thủy điện
Sông trong các vùng nội địa
Bao
gồm: trung tâm bán đảo Arập, sơn
nguyên Iran, Trung Á, Trung tâm Á
Sông không có dòng chảy thường xuyên
Sông Dương Tử
II. Hệ thống hồ lục địa Á - Âu
Hồ
Sêvan ở Acmênia: diện tích 1416km2
Tây Bắc: Sêvan nhỏ
Đông Nam: Sêvan lớn
Du lịch nghỉ dưỡng
Hồ
Caspi: dài 1200km, là hồ lớn nhất thế
giới. Mực nước thấp hơn đại dương -28m
diện tích hồ bị thu hẹp
Đánh cá và công nghiệp chế biến cá
Hồ Sinkhai:
Hồ nước mặn, nằm ở Nam Sơn Trung Quốc
Khai thác dầu mỏ phía Bắc
-
Hồ
Pôiankhu
Đông Trung Quốc
Giao thông vận tải và đánh cá
-
Hồ
Caspi
Hồ
Baikan:
Đông Nam Sibiri, hồ có nguồn gốc kiến tạo
Hồ sâu nhất thế giới 1620m, 1/5 trữ lượng
nước ngọt trên thế giới
Vườn quốc gia ở Đông Bắc và du lịch ven hồ
Aran
biển nội địa (Biển Hồ)
Hồ không có dòng chảy
Hồ mặn ở Tây Nam phần châu Á
Mùa hè 26 – 300C, mùa đông < 00C
Đánh cá, giao thông vận tải, hải cảng
Hồ
Tônglêsáp
Đồng bằng Campuchia, là hồ lớn nhất ở bán
đảo Đông Dương
Là nơi chứa nước lũ của sông Mêkông vào
mùa mưa
Hồ
Giơnêvơ ở Thuỵ Sĩ và Pháp