CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM Ở

Download Report

Transcript CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM Ở

Đề cương báo cáo
TÌNH HÌNH BIỂN ĐÔNG
VÀ 2 QUẦN ĐẢO
HOÀNG SA,
TRƯỜNG SA
I- KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ HAI QUẦN
ĐẢO HOÀNG SA, TRƯỜNG SA
Biển Đông là 1 trong 6 biển lớn trên thế giới,
có diện tích khoảng 3,5 triệu km2.
• Được bao bọc bởi 9 nước là VN, TQ, CPC, Thái
Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei và
Philippin.
• Biển Đông có nguồn tài nguyên rất lớn về thủy
sản, dầu khí và khoáng sản.
• Biển Đông là tuyến đường hàng hải chiến lược
trên thế giới (Gần 90% dầu lửa nhập khẩu của
Nhật 70% của TQ từ Trung Đông đều đi qua Biển
Đông; Mỗi ngày có từ 200 đến 300 tàu vận tải loại
lớn đi qua vùng biển này).
Biển Đông có vai trò quan trọng đặc biệt đối
với nước ta.
• Bờ biển dài hơn 3.260 km, nhiều cảng biển quan
trọng, nhiều danh lam thắng cảnh và khu du lịch
nổi tiếng(28 tỉnh, tp giáp biển). 100km2 đất liền có
1km bờ biển.
• Nhiều ngành KT mũi nhọn gắn liền với biển (du
lịch, dầu khí, thủy sản, GTVT, công nghiệp tàu
thuỷ...Năm 2005, KT biển và vùng ven biển đạt
48% GDP cả nước (KT biển chiếm 22% GDP) xu
hướng ngày càng tăng.
• Vùng biển VN có 3000đảo, dt khoảng 1700km2, 23
đảo lớn dt hơn 10km2 (thiết lập 11huyện đảo: Vân
Đồn, Cô Tô, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Hòang Sa, Lý
Sơn, Trường Sa, Phú Quí, Côn Đảo, Kiên Hải, Phú
Quốc), rất quan trọng trong PTKT và cả ANQP.
DIỆN
TÍCH
CÁC
VÙNG
BIỂN
VN
Đường cơ sở là đường gấp khúc nối liền các mũi đất
và các đảo gần bờ. Theo Công ước LHQ về Luật Biển
1982 (VN tham gia từ 23/6/1994), có 5 vùng biển:
*Nội thủy nằm bên trong đường cơ sở; Có chế độ
pháp lí như trên đất liền.
*Lãnh hải chiều rộng 12 hải lý kể từ đường cơ sở;
phía ngoài là đường biên giới QG trên biển;
*Vùng tiếp giáp lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý kể từ
đường biên giới trên biển; QG ven biển có quyền kiểm
sóat, xử lí các vi phạm về XN cảnh, hải quan, thuế và
kiểm dịch YT đối với người và tàu thuyền nước ngoài.
*Vùng đặc quyền KT có chiều rộng 200 hải lý tính từ
đường cơ sở; Có quyền QL, khai thác các lọai TN, các
họat động KT liên quan đến khai thác, xdựng và sử
dụng các công trình biển và họat động NCKH.
*Thềm lục địa có thể kéo dài ra tới 350 hải lý
• Cũng theo Công ước này, ở vùng biển
chồng lấn, VN và các QG ven biển khác có
nghĩa vụ đàm phán với nhau tìm giải pháp
công bằng; trong khi chờ đợi, các bên có
thể thỏa thuận về những dàn xếp tạm
thời như thỏa thuận về đường QL tạm
thời, về cùng khai thác...các thoả thuận
tạm thời này sẽ không ảnh hưởng đến đòi
hỏi chủ quyền của các bên liên quan và
kết quả phân định cuối cùng giữa các bên.
Biển Đông có 2 quần đảo thiêng liêng của Tổ
quốc là Hoàng Sa(HS), Trường Sa(TS).
• Quần đảo HS gồm trên 30 đảo, bãi đá, cồn san hô
và bãi cạn, cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
khoảng 120 hải lý, cách đảo Hải Nam (TQ) khoảng
130 hải lý. Dt toàn bộ phần đất nổi của quần đảo
khoảng 10 km2, đảo lớn nhất là Phú Lâm dt
khoảng 1,5 km2.
• Quần đảo TS gồm hơn 100 đảo, bãi đá, cồn san
hô và bãi cạn, cách Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa)
khoảng 248 hải lý, đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)
khoảng 203 hải lý, cách đảo Hải Nam khoảng 595
hải lý. Dt toàn bộ phần nổi của quần đảo cũng
khoảng 10 km2, đảo Ba Bình lớn nhất, rộng
khoảng 0,5 km2.
II- VN LÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN XÁC LẬP CHỦ
QUYỀN VÀ LÀ QG DUY NHẤT QUẢN LÝ
LIÊN TỤC, HOÀ BÌNH PHÙ HỢP VỚI CÁC
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁP QT ĐỐI VỚI 2
QUẦN ĐẢO HS VÀ TS.
Cho đến thế kỷ XVII, 2 quần đảo HS, TS
là các đảo vô chủ. Vào nửa đầu thế kỷ
XVII, Chúa Nguyễn tổ chức “Đội HS” (Cát
Vàng) lấy người từ xã An Vĩnh, huyện Bình
Sơn, phủ Quảng Ngãi ra HS thu lượm hàng hóa
của các tàu đắm, đánh bắt hải sản quí hiếm
mang về dâng nộp triều đình; đồng thời đo vẽ,
trồng cây và dựng mốc trên quần đảo.
 Lúc bấy giờ, địa danh quần đảo HS liền một
dải, bao gồm cả HS và Vạn Lý TS.
 Vào nửa đầu thế kỷ XVIII, Chúa Nguyễn tổ
chức thêm “Đội Bắc Hải” lấy người thôn Tứ
Chính, xã Cảnh Dương, phủ Bình Thuận ra
quần đảo TS làm nhiệm vụ như đội HS.
 Các hoạt động của Nhà Nguyễn tại HS và TS
được lưu lại trong tài liệu lịch sử của nhiều tác
giả trong nước như “Toàn tập Thiên nam tứ chí
lộ đồ thư” của Đỗ Bá tự Công Đạo (l686) hay
“Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1776) mà
còn được người nước ngoài ghi chép lại khi họ
đến làm ăn, sinh sống tại VN.
Đại
Nam
nhất
thống
toàn
đồ
1820
– 41
An Nam
Đại
quốc
hoạ đồ
(Linh mục
Jean
Louis
Taberd
1838)
Thời Pháp thuộc, CP Pháp đã có nhiều
hoạt động củng cố chủ quyền VN ở HS,TS
với tư cách người kế thừa chủ quyền VN.
 l925-27, Pháp đã tổ chức điều tra trên HS và
duy trì tuần tra trên quần đảo. Liên tục trong
các năm l930-33, Pháp đã đưa quân đội ra
đóng ở TS.
 l933, Pháp đã sáp nhập quần đảo TS vào tỉnh
Bà Rịa, năm 1938 thành lập đơn vị hành chính
ở HS thuộc tỉnh Thừa Thiên.
 Pháp còn đặt cột mốc, xây hải đăng, trạm khí
tượng, trạm vô tuyến điện trên 2 quần đảo.
Trong quan hệ QT, Pháp đã nhiều lẩn phản đối
TQ nêu yêu sách chủ quyền đối với HS.
 14/10/1950, Pháp chính thức chuyển
giao việc quản lý quần đảo HS cho CP Bảo
Đại.
 Tại Hội nghị San Francisco(l951),TTg kiêm
Ngoại trưởng CP Bảo Đại Trần Văn Hữu đã
khẳng định chủ quyền từ lâu đời của VN
đối với 2 quần đảo mà không gặp phải ý
kiến phản đối nào.
 1956, Chính phủ VNCH quyết định quần
đảo TS thuộc tỉnh Phước Tuy, chuyển
quần đảo HS từ tỉnh Thừa Thiên về tình
Quảng Nam (1961).
Tháng 4/1975, Chính phủ CMLT CHMNVN


tiếp quản 6 đảo : TS, Sơn Ca, Nam Yết, Song
Tử Tây, Sinh Tồn và An Bang.
Chính phủ CMLT CHMNVN tiếp tục khẳng định chủ
quyền của VN đối với 2 quần đảo HS, TS.
Nhà nước VN đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật về biển và 2 quần đảo HS, TS như: Tuyên bố
của Chính phủ nước CHXHCN VN về lãnh hải,
vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền KT và thềm lục
địa VN năm 1977; Tuyên bố của Chính phủ nước
CHXHCN VN về đường cơ sở năm 1982; Hiến
pháp năm l992; NQQH khoá IX, kỳ họp thứ 5
(1994) về phê chuẩn Công ước của LHQ về Luật
Biển 1982; Luật Biên giới QG năm 2003.
 Nhà nước VN nhiều lần công bố Sách trắng về
chủ quyền của VN đối với HS, TS, khẳng định 2
quần đảo HS, TS là bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ VN, VN có đầy đủ chủ quyền đối
với 2 quần đảo này, phù hợp với các quy định
của luật pháp và thực tiễn QT.
 Năm l982, CP đã quyết định thành lập huyện
TS tỉnh Đồng Nai, huyện HS tỉnh QN-Đà Nẵng.
Hiện nay, huyện HS thuộc tp Đà Nẵng và huyện
TS thuộc tỉnh Khánh Hoà. Tháng 4/2007, Chính
phủ VN quyết định thành lập thị trấn TS, xã
Song Tử Tây và xã Sinh Tồn thuộc huyện TS.
 TQ dùng vũ lực chiếm các đảo phía Đông HS
(4/1956), các đảo phía tây HS(1/1974), một số bãi
ngầm ở TS (3/1988, l/1995), chính quyền VN
mỗi thời kỳ đã lên án, kiên quyết phản đối:
*20/1/1974, Chính phủ CMLT CHMNVN đã ra
Tuyên bố 3 điểm phản đối hành động dùng vũ lực
của TQ ở HS;
*14/2/1975, Bộ Ngoại giao CP VNCH công bố
“Sách trắng” khẳng định các quyền lịch sử và pháp
lý của VN đối với HS, TS;
*14/3/1988, Bộ Ngoại giao nước CHXHCN VN đã
ra Tuyên bố lên án TQ gây xung đột vũ trang và
chiếm đoạt một số bãi đá ngầm tại TS;
*Các năm 1979,l981,l988, Bộ Ngoại giao nước CH
XHCN VN đã 3 lần công bố Sách trắng về HS, TS.
Rõ ràng, chúng ta có đủ bằng
chứng lịch sử-pháp lý khẳng định chủ
quyền VN đối với 2 quần đảo HS, TS;
VN là QG duy nhất đã chiếm hữu,
quản lý 2 quần đảo một cách liên tục,
hoà bình, phù hợp với các quy định
của luật pháp QT.
III-LẬP TRƯỜNG CỦA CÁC BÊN TRANH CHẤPCHỦ
QUYỀN ĐỐI VỚI 2 QUẦN ĐẢO HS, TS CỦA VN.


Sang thế kỷ XX, TQ và 1 số nước trong khu vực
nêu yêu sách chủ quyền đối với 2 quần đảo HS, TS
của VN, thậm chí còn dùng vũ lực chiếm đoạt 1 số
đảo, bãi đá ở khu vực này, bất chấp luật pháp QT,
tình hình Biển Đông ngày càng phức tạp.
TQ đã chiếm toàn bộ quần đảo HS. Ở TS, ngoài
21 đảo, bãi đá và bãi ngầm VN đang nắm
giữ, TQ đang chiếm đóng 7 bãi đá, bãi cạn, Đài
Loan chiếm 2 đảo, bãi cạn, Philippin chiếm đóng 9
và Malaysia chiếm đóng 5 đảo, bãi đá, bãi cạn.
Brunei cũng là một bên tranh chấp nhưng không
chiếm giữ đảo, bãi đá nào.
1- TQ
 Sau cuộc đổ bộ chớp nhoáng của Đô đốc Lý
Chuẩn lên HS (1909), TQ bắt đầu quan tâm
quần đảo này. Tuy nhiên, tại các hội nghị QT về
quy chế lãnh thổ sau Chiến tranh thế giới II,
TQ không nói gì tới 2 quần đảo HS, TS.
 1947, Chính quyền Trung Hoa dân quốc xuất
bản bản đồ ''Nam hải chư đảo” và được CHND
Trung Hoa in lại năm 1950 trên bản đồ ''Trung
Hoa ND CH quốc phân tỉnh tinh đồ” thể hiện
đường yêu sách 9 đoạn đứt khúc (gọi nôm na
là đường lưỡi bò) chiếm tới 80% diện tích Biển
Đông, cho rằng đây là đường “quốc giới” và
vùng biển phía trong là “vùng biển thuộc quyền
tài phán của TQ”
 Việc
vẽ một đường đứt khúc mơ hồ để đòi hỏi
chủ quyền biển như vậy là vô căn cứ, trái với
luật pháp và tập quán QT, không có cơ sở thực
tiễn và lịch sử, không được các QG khu vực và
thế giới thừa nhận. Đây là nguyên nhân chủ
yếu làm cho tình hình Biển Đông phức tạp.
 Hành động này của TQ vi phạm các quy định
của luật pháp QT, nhất là Hiến chương LHQ.
 Để hỗ trợ yêu sách phi lý đó, TQ tiến hành các
hoạt động quân sự, KT, chính trị, cả bằng hoạt
động lập pháp như mới đây công bố thành lập
tp Tam Sa, trực tiếp quản lý 3quần đảo Tây
Sa(tức HS), Nam Sa(tức TS) và Đông Sa.
2. Đài Loan
Đài Loan hiện đang chiếm đảo Ba Bình
thuộc TS, đã xây dựng công trình trên
bãi cạn Bàn Than năm 2004, cách đảo
Ba Bình khoảng 0,4 km. Đài Loan cũng
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
liên quan đến 2 quần đảo và đang xúc
tiến nâng cấp đường băng và hệ thống
giao thông trên đảo Ba Bình.
3. Philippin
 Trước năm 1898, Nhà nước Philippin chưa bao
giờ coi quần đảo TS thuộc lãnh thổ của mình.
 1898, Tây Ban Nha ký Hiệp ước Pari, nhượng
quần đảo Philippin cho Mỹ, quần đảo TS không
nằm trong đường ranh giới quần đảo Philippin.
 1956, 1người Philippin đến TS, vạch một đường
bao quanh và tuyên bố sở hữu quần đảo này,
đặt tên Kalayaan (Vùng đất tự do).
 1979, Tổng thống Philippin ký Sắc lệnh sáp
nhập quần đảo TS (trừ đảo TS lớn) vào tỉnh
Palawan của Philippin với lập luận rằng các đảo
này thuộc Philippin vì nó cận kề về địa lý và
quan trọng cho AN, QP của Philippin.
4. Malaysia
Năm 1979, Malaysia xuất bản bản đồ công bố
ranh giới thềm lục địa của Malaysia bao trùm
lên phần phía nam quần đảo TS với lập luận
các đảo, bãi đá ở TS thuộc về Vương quốc cổ
của Malaysia và nằm trong phạm vi yêu sách
thềm lục địa của Malaysia.
5. Brunei
Năm 1988 và 1993, Brunei công bố bản đồ yêu
sách thềm lục địa ở Biển Đông trùm lên một
phần nhỏ phía nam quần đảo TS. Tuy nhiên,
Brunei không chiếm đóng đảo, bãi đá nào của
quần đảo TS.
IV- CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
TA TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
BIỂN ĐÔNG
 Trong bối cảnh hiện nay, việc quán triệt và tổ
chức thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta về giữ vững hòa bình để PTKT, đưa
đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển, trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, đồng thời
bảo đảm AN, bảo vệ vững chắc chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ đất nước, có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
 Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, VN muốn là bạn,
là đối tác tin cậy với tất cả các nước.
 Mặt khác,Đảng và Nhà nước ta khẳng định chủ quyền
VN đối với HS, TS, giải quyết các tranh chấp về chủ
quyền và các bất đồng khác liên quan Biển Đông
thông qua thương lượng hòa bình trên tinh thần bình
đẳng, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng luật
pháp QT, đặc biệt là Công ước của LHQ về Luật Biển
1982, tôn trọng quyền chủ quyền và quyền tài phán
của các nước ven biển đối với vùng đặc quyền KT và
thềm lục địa;
 Trong khi nỗ lực đàm phán tìm giải pháp, các bên liên
quan cần duy trì sự ổn định, giữ nguyên trạng, không
có hành động làm phức tạp thêm tình hình, không sử
dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.
 Cùng
với việc giải quyết một cách căn bản
về biên giới trên bộ, tiến tới xây dựng
đường biên giới trên bộ hòa bình, hữu
nghị, hợp tác với TQ, Lào và CPC, VN đã
đàm phán, ký Hiệp định về Vùng nước lịch
sử với CPC (1982); Thỏa thuận khai thác
chung với Malaysia (1992); Hiệp định
phân định ranh giới biển với Thái (1997);
Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp
định Hợp tác nghề cá với TQ (2000); Hiệp
định phân định thềm lục địa với Indonesia
(2003).
hiÖp ®Þnh
ph©n ®Þnh
vÞnh b¾c bé
viÖt nam trung quèc
(2000)
HiÖp ®Þnh
hîp t¸c
nghÒ c¸
trong
VÞnh b¾c
bé
viÖt nam
trung quèc
(2000)
S¬ ®å vïng níc lÞch sö VN - Cpc
(07/7/1982)

VN đang đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa
Vịnh Bắc Bộ với TQ; phân định vùng đặc quyền KT
và thềm lục địa với Malaysia; phân định vùng đặc
quyền KT với Indonesia; phân định biển với CPC;
phân định vùng chồng lấn thềm lục địa ba nước
VN, Thái, Malaysia; phân định vùng chồng lấn
thềm lục địa với Brunei.
 Ta cũng đang kiên trì đàm phán để bảo vệ Vùng
thông báo bay (FIR - vùng trời); xác định Vùng
trách nhiệm tiếp nhận thông tin cứu nạn hàng hải
(VNMCC); xác định ranh giới thềm lục địa vượt quá
200 hải lý theo yêu cầu của LHQ. Năm 2005, cơ
quan dầu khí QG 3 nước VN, TQ, Philippin đã ký
và triển khai Thỏa thuận thăm dò địa chấn biển
chung tại khu vực thỏa thuận trên Biển Đông...
SƠ ĐỒ TÌNH HÌNH BIỂN ĐÔNG
1
7
8
9
H¶i Phßng
hµ néi
§ ¶o Vi Ch©u
10
§ ¶o B¹ ch Long VÜ
11
12
13
14
15
16
H¶ i Na m
§ ¶ o h ¶ i Na m
17
Vinh
§ - êng c¬ së q®. HS cña TQ (1998)
18
19
20
M . Tr©n Chinh
21
§ - êng ph©n ®Þnh VBB
VN-TQ (2000)
§ . Cån Cá
§ . L i n h c« n
HuÕ
§ . Hoµng sa
QuÇn ®¶o Hoµng Sa (ViÖt Nam)
§ µ N½ng
200 h¶i lý
§ - êng yª u s¸ ch biÓn TQ (1947)
Qui nh¬n
350 h¶i lý
§ . Lý s¬n
Nha trang
§ - êng c¬ së ViÖt Nam (1982)
1
Vï ng n- í c lÞch sö
VN-CPC (1982)
Vï ng KALAYAN
PLP yª u s¸ ch (1979)
§ .Song Tö § «ng
Tp. Hå ChÝM inh
§ .S¬n Ca
§ . Phó quÝ
§ . Ph ó Qu è c
§ .Nam YÕt
Bµ rÞa - Vòng tµu
§ . Pou l o Wai
§ .Sinh Tån
§ - êng yª u s¸ ch TL§
Malaysia (1979)
2
3
4
o
5
§ . Th æ Ch u
QuÇn ®¶o Tr- êng Sa (ViÖt Nam)
6
7
8
K
9
10
C«n ®¶o
c
11
12
C
13
§ - êng ranh gií i biÓn
ViÖt - Th¸ i (1997)
§ - êng yª u s¸ ch TL§
Brunei (1993)
§ - êng ph©n ®Þnh TL§
VN-INDO (2003)
14
§ . Hoa Lau
X1
15
Vï ng chång lÊn TL§ VN-MLS-TL
16
17
A4
H
18
20
E
H1
§ .C«ng § o
25
Cùng với công tác tuyên truyền cho ngư dân ta
về các Thỏa thuận QT hữu quan, Hải quân ta
còn tiến hành các chuyến tuần tra chung trên
biển với Hải quân Thái, với Hải quân CPC và
trong Vịnh Bắc Bộ với Hải quân TQ.
 Ngoài ra, chúng ta cũng tham gia tích cực triển
khai Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC) được các nước thành viên
ASEAN và TQ ký ngày 04/11/2002; tham gia
Hội thảo khống chế xung đột tiềm tàng ở Biển
Đông do Indonesia chủ trì; hợp tác với Philippin
triển khai Dự án hợp tác NCKH biển VNPhilippin.


Đầu năm 2007 đến nay, tình hình trên Biển
Đông diễn biến rất phức tạp, TQ có các hoạt
động vi phạm chủ quyền VN trên Biển Đông :
*Ngăn cản các công ty dầu khí nước ngoài
đang hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên
thềm lục địa VN;
*Sử dụng tàu và máy bay có vũ trang cản trở
hoạt động của ta trên biển.
*Tổ chức thăm dò dầu khí ở vùng biển HS
thuộc vùng đặc quyền KT biển VN.
*Tổ chức tập trận trên vùng biển HS,TS vào lúc
HN cấp cao ASEAN và ASEAN+1 tại Singapore.
*Quốc vụ viện TQ lập tpTam Sa, tỉnh Hải Nam.

Chúng ta đã kiên trì vận động, giao thiệp và đấu
tranh qua đường ngoại giao cũng như trên thực
địa.
Đến nay, hầu hết các đối tác dầu khí nước ngoài
đang tiếp tục hoạt động bình thường trên thềm lục
địa VN; Ta đã kết hợp chặt chẽ đấu tranh ngoại
giao với việc ngăn cản quyết liệt trên biển, buộc
phía TQ phải dừng các hoạt động thăm dò dầu khí
bất hợp pháp; Bộ NG và TTg Nguyễn Tấn Dũng dã
có công hàm và ý kiến chính thức dấu tranh với Bộ
NG và TTg Ôn Gia Bảo của TQ; Phía ta cũng có
nhiều biện pháp bảo vệ hoạt động bình thường
của ngư dân ta trên biển, kiên quyết phản đối và
đòi bồi thường đối với các hoạt động xâm hại đến
tính mạng và phương tiện của ngư dân ta.



Chúng ta tiếp tục theo dõi chặt diễn biến tình hình,
kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích QG trên biển;
đồng thời đẩy mạnh công tác đàm phán, phân định
biển với các nước láng giềng; tăng cường hợp tác theo
Công ước LHQ về Luật Biển 1982 và Tuyên bố về cách
ứng xử của các bên ở Biển Đông, giữ gìn hòa bình và
ổn định trên biển, tìm giải pháp ổn định, lâu dài.
Đẩy mạnh việc PTKT kết hợp bảo vệ AN-QP trên biển;
tăng cường tuyên truyền, GD nâng cao kiến thức về
chủ quyền biển đảo QG.
Cần cảnh giác trước mọi âm mưu của các thế lực cơ
hội, thù địch lợi dụng bất đồng về chủ quyền lãnh
thổ để kích động, chia rẽ quan hệ ta với TQ và
các nước láng giềng; công kích, xuyên tạc chủ
trương, đường lối đúng đắn của Đảng,Nhà nước.
V- VẤN ĐỀ BIÊN GIỚI LÃNH THỔ VÀ BIỂN
ĐÔNG TRONG QUAN HỆ VN–TQ


VN và TQ có quan hệ gắn bó lâu đời. Hai nước có
nhiều điểm tương đồng về VH, TT, lối sống. Đảng,
CP, NDTQ đã dành cho VN sự ủng hộ to lớn và
quan trọng trong 2 cuộc KC chống TD Pháp và ĐQ
Mỹ. Chúng ta mãi mãi biết ơn Đảng, CP và NDTQ
về sự giúp đỡ quý báu này.
VN và TQ là 2 nước XHCN, đều do ĐCS lãnh đạo.
Với quyết tâm và cố gắng chung của 2Đảng và ND
2nước, VN và TQ đã và đang phát triển quan hệ
toàn diện theo phương châm ''Láng giềng hữu
nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới
tương lai” và tinh thần 4 tốt ''Láng giềng tốt, đồng
chí tốt, bạn bè tốt, đối tác tốt”
 TQ là đối tác KT, TM lớn và quan trọng của VN.
Từ sau khi bình thường hóa quan hệ đến nay,
quan hệ Việt - Trung không ngừng phát triển.
Đây là thành tựu chung của 2Đảng, 2Nhà nước
và ND 2nước, được Lãnh đạo và ND 2 nước dày
công vun đắp, 2nước đều phải có trách nhiệm
cùng nhau giữ gìn và phát huy. Tuy trong quan
hệ giữa VN và TQ vẫn tồn tại một số vấn đề
cần tiếp tục bàn bạc giải quyết, nhưng nhìn
tổng thể, sự tin cậy và hiểu biết giữa 2nước
đang ngày càng được tăng cường, quan hệ hợp
tác về mọi mặt ngày càng đi vào chiều sâu,
mang lại lợi ích thiết thực cho cả 2nước
Tranh chấp về biên giới lãnh thổ và trên Biển
Đông là một vấn đề do lịch sử để lại, rất phức
tạp và nhạy cảm.
*Từ 1974, Chính phủ 2 nước đã bắt đầu đàm
phán về biên giới trên Vịnh Bắc Bộ.
*11/1991, khi hai nước chính thức bình thường
hóa quan hệ, Lãnh đạo cấp cao 2bên đã đạt
nhận thức chung về việc khôi phục đàm phán,
giải quyết hòa bình các vấn đề tranh chấp trên
bộ, trên Vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.
*Từ đó đến nay, đã liên tục tiến hành các cuộc
đàm phán ở cấp Chính phủ và cấp chuyên viên.
Hai bên cũng đã nhất trí tham gia diễn đàn đa
phương trong khuôn khổ ASEAN về Biển Đông.
 Hiệp


ước HĐBG trên bộ Việt - Trung đã được ký
kết cuối năm 1999, công tác PGCM cũng đang
được gấp rút triển khai, dự kiến sẽ hoàn thành vào
năm 2008;
Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp
tác về nghề cá đã được ký kết cuối năm 2000,
đang được triển khai thực hiện.
Hai bên cũng đã tiến hành 11 vòng đàm phán về
vấn đề trên biển và 3 vòng đàm phán phân định
vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ. Gần đây, VN và
TQ đạt được một số nhận thức chung về việc hợp
tác cùng có lợi trong các lĩnh vực: BVMT, cứu hộ,
cứu nạn, dự báo khí tượng biển... đến hợp tác
thăm dò khai thác dầu khí ở một số khu vực có
chồng lấn thực sự.
VI-NHỮNG QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CẦN QUÁN
TRIỆT
Đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, đa dạng hóa,
đa phương hóa.
Với các nước láng giềng phải Hòa bình, Hữu nghị,
Bình đẳng, Giữ vững chủ quyền.
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo phải
dựa trên Công ứớc của LHQ về Luật Biển 1982 và
Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên Biển
Đông (DOC) kí kết ngày 04/11/2002 tại Phnom
Pênh giữa các nước ASEAN và TQ.
Càng khó khăn càng phải bình tỉnh, tự chủ, không
nghiên ngã. Phải giữ vững môi trường hòa bình để
PT KTXH, đẩy mạnh CNH, HĐH, đồng thời phải giữ
vững chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền Biển Đông.
CÁM ƠN QUÍ VỊ
QUAN TÂM THEO DÕI !