b-5 phá sản doanh nghiệp

Download Report

Transcript b-5 phá sản doanh nghiệp

Bài 4
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HTX
GV: MAI XUÂN MINH
GIỚI THIỆU BÀI HỌC
I.
KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN.
II.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH
NGHIỆP.
III.
THANH LÝ TÀI SẢN, CÁC KHOẢN NỢ CỦA
DOANH NGHIỆP BỊ PHÁ SẢN.
IV.
TUYÊN BỐ QUYẾT ĐỊNH PHÁ SẢN.
I – KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN DOANH
NGHIỆP.
1.1. Khái niệm phá sản :
 Danh từ phá sản bắt đầu từ chữ “ruin” trong tiếng
la tinh nghĩa là sự khánh tận, là sự mất cân đối
giữa thu và chi của một chủ doanh nghiệp, sự mất
cân đối ấy chính là mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn.
 Điều 3 Luật Phá sản quy định : “ DN. HTX không
có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến
hạn khi các chủ nợ có yêu cầu thi coi là lâm vào
tình trạng phá sản” .
=> Luật không định nghĩa Phá sản mà chỉ nói
về DN, HTX lâm vào tình trạng PS.
1.2.Nguyên nhân phá sản :
 Yếu
kém năng lực tổ chức, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Thiếu
khả năng thích ứng với hoạt
động trên thương trường
 Vi
phạm chế độ, thể lệ quản lý.
1.3. Phân loại phá sản.
a. Căn cứ tính chất trung thực của PS:
 Phá sản trung thực:
 Phá sản gian trá:
b. Căn cứ tính chất bắt buộc của PS:
 Phá sản bắt buộc: theo yêu cầu chủ nợ.
 Phá sản tự nguyện: do con nợ tự đề
nghị.
1.4. Phân biệt giải thể và phá sản.
* Phá sản.
1.Lý do: Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn
2. Người có quyền yêu cầu tuyên bố PS:
- Do các chủ nợ không được đảm bảo và có đảm bảo một
phần;
- Đại diện người lao động;
- Chủ sở hữu DN nhà nước, các Cổ đông đối với Công ty CP
thành viên hợp danh đối với Công ty HD, Thanh viên cty
TNHH.
3. Thủ tục tiến hành: Thủ tục tư pháp do toà án có thẩm
quyền tiến hành theo quy định pháp luật phá sản.
4. Kết quả: Có thể chấm dứt hoạt động và xóa tên khỏi sổ
ĐKKD hoặc không chấm dứt khi có sự Thay đổi chủ sở hữu
doanh nghiệp nhưng vẫn giữ lại tên của DN.
5. Thái độ nhà nước đối với chủ sở hữu, người quản lý:
Cấm chủ sở hữu, người quản lý điều hành cơ sở sản xuất kinh
doanh bị phá sản không được hành nghề trong một thời gian
từ 1 đến 3 năm.
* Giải thể
1. Lý do:
- Cơ sở sản xuất chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh nếu
thấy mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc hoàn thành
xong mục tiêu đó.
- Bị thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật.
2. Người có quyền yêu cầu giải thể:
Do chủ doanh nghiệp tự quyết định hoặc do cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết
định
3. Thủ tục tiến hành: thủ tục hành chính tại các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước.
4. Kết quả: Chấm dứt hoạt động- xóa tên cơ sở sản xuất kinh
doanh
5. Thái độ nhà nước đối với chủ sở hữu, người quản lý:
hạn chế quyền tự do kinh doanh không được đặt ra .
1.5. Pháp luật về phá sản:
a. Khái niệm: Là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản Doanh nghiệp,
hợp tác xã.
b. Đối tượng điều chỉnh :
“Là các quan hệ giữa chủ nợ và con nợ và quan hệ giữa các
đương sự trong qua trình tố tụng của tòa án tuyên bố phá
sản”.
1. Nhóm quan hệ giữa chủ nợ và con nợ:
Chủ nợ: là người có quyền yêu cầu con nợ thực hiện 1 số
nghĩa vụ tài sản nhất định.
Con nợ: là các doanh nghiệp, HTX có nghĩa vụ tài sản đối
cới các chủ nợ.
* Chỉ được coi là quan hệ pháp luật phá sản từ thời điểm có
yêu cầu phá sản DN, HTX thì pháp luật phá sản mới được sử
dụng để điều chỉnh quan hệ đó.
* Phân biệt một số loại chủ nợ.

Chủ nợ có bảo đảm:

Chủ nợ có bảo đảm 1 phần:

Chủ nợ không có bảo đảm:
2. Nhóm quan hệ tố tụng.

Các Đương sự gồm có: Chủ nợ, con nợ,
và những người có liên quan như đại diện
chủ sở hữu đối với DNNN, cổ đông Công ty
Cổ phần, Thành viên công ty HD, công ty
TNHH...

Các cơ quan tố tụng gồm có: Tòa án
nhân dân, tổ quản lý thanh lý tài sản và
Viện Kiểm sát nhân dân.
II – TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN.
2.1. Nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản:
a. Người có quyền nộp đơn yêu cầu:
 Chủ nợ.
 Đại diện Công đoàn hoặc người lao động:
khi Doanh nghiệp không trả lương hoặc các
khoản nợ khác của ngưởi lao động
 Chủ sở hữu Doanh nghiệp nhà nước, các
Cổ đông Công ty CP, thành viên Công ty
TNHH, Công ty HD.
b. Người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu.

Doanh nghiệp, HTX mắc nợ: (phá sản tự
nguyện) .
Toà án, viện kiểm sát, cơ quan thanh
tra khi giải quyết các vụ án có liên quan
đến doanh nghiệp, HTX.
 Cơ quan kiểm toán phát hiện doanh
nghiệp, HTX nào lâm vào tình trạng phá
sản thì có nhiệm vụ thông báo bằng văn
bản cho những người có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản.

2.2. Thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá
sản.

Nộp đơn yêu cầu tại toà án, tạm ứng án
phí, trừ người lao động nộp đơn.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn, Toà thông báo cho DN, HTX biết về
việc đã thụ lý.
Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận thông báo, DN,
HTX phải xuất trình các loại giấy tờ sau :
+ Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của DN,
HTX, giải trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên
quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Báo cáo tài chính phải được công ty kiểm toán độc
lập xác nhận nếu là công ty CP.
+ Báo cáo về những biện pháp mà doanh nghiệp
thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình
trạng mất khả năng thanh toán.
+ Bảng kê chi tiết tài sản của DN, HTX, địa điểm có
tài sản.
+ Danh sách các chủ nợ của DN, HTX.
+ Danh sách những người mắc nợ DN, HTX .
+ Những tài liệu khác mà Toà án yêu cầu
30 ngày từ ngày thụ lý đơn, toà ra quyết
định sau: (đăng báo):

Nếu không đủ căn cứ thì Tòa án ra Quyết
định không mở thủ tục phá sản.
Nếu thấy đủ căn cứ chứng minh DN, HTX
lâm vào tình trạng phá sản, Tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản.
 Quyết định mở thủ tục phá sản phải gửi cho
VKSND cùng cấp và đăng báo TW trong 3
số liên tiếp và thông báo cho các chủ nợ,
người mắc nợ DN, HTX lâm vào tình trạng
phá sản.

2.3. Mở thủ tục phá sản:

Thẩm phán ra Quyết định thành lập Tổ Quản lý thanh lý tài
sản.

30 ngày từ ngày nhận Quyết định mở thủ tục phá sản, DN,
HTX lâm vào tình trạng phá sản phải kiểm kê theo bảng kê
chi tiết và nộp cho toà án. Cấm DN, HTX lâm vào tình trạng
phá sản cất, giấu, tẩu tán tài sản, thanh toán nợ không có
bảo đảm hoặc chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành
nợ có bảo đảm bằng tài sản của DN.

60 ngày từ ngày đăng báo, chủ nợ gửi giấy đòi nợ cho toà án,
nêu rõ số nợ.

15 ngày sau ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ , tổ thanh lý tài sản
lập danh sách chủ nợ, số nợ, địa chỉ...và niêm yết tại trụ sở
toà án, DN; danh sách người mắc nợ doanh nghiệp.

Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm
bảo toàn tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
2.4. Hội nghị chủ nợ.

30 ngày từ ngày lập danh sách chủ nợ , thẩm phán phải triệu
tập hội nghị chủ nợ. (thư gửi trước ngày triệu tập là 15
ngày).
Hội nghị hợp lệ khi đạt những điều kiện sau :
+ Có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho ít nhất
2/3 tổng số nợ không có có bảo đảm trở lên.
+ có người nộp đơn yêu cầu, có dại diện DN, HTX lâm vào tình
trạng phá sản.

* Nếu không đủ thành phần , Thẩm phán ra quyết định hoãn
và triệu tập lại sau 30 ngày từ ngày ra quyết định hoãn.
* Mục đích triệu tập hội nghị chủ nợ là tìm giải pháp duy trì
hoạt động Doanh nghiệp, tạo cơ hội, cho Doanh nghiệp vượt
qua giai đoạn khó khăn.
* Phục hồi hoạt động kinh
doanh.

Quyết định áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh
nếu hội nghị chủ nợ lần thứ nhất tổ chức thành và
thông qua nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ
chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh
toán nợ cho các chủ nợ.

Thẩm phán triệu tập hội nghị chủ nợ để thông qua
phương án, nếu được tán thành Thẩm phán ra
quyết định công nhận nghị quyết của hội nghị
chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và tiến hành đăng báo,
gửi cho các chủ nợ, DN và tổ thanh lý quản lý tài
sản.
* Phục hồi hoạt động kinh
doanh.

Thời hạn phục hồi hoạt động kinh
doanh: tối đa 3 năm, 6 tháng 1 lần DN
phải gửi báo cáo hoạt động cho toà án, có
thể bổ sung phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh nếu 2/3 tổng số nợ không có
bảo đảm đồng ý

Nếu thực hiện xong phương án phục hồi
kinh doanh, quá nửa số phiếu đại diện 2/3
chủ nợ không có bảo đảm đồng ý, Toà án
ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh và doanh nghiệp được xem
là không lâm vào tình trạng phá sản .
III - THANH LÝ TÀI SẢN, CÁC KHOẢN
NỢ CỦA DOANH NGHIỆP, HTX.
3.1. Các trường hợp Tòa án ra Quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản :
 Doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, đã được Nhà nước áp dụng
các biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh
nhưng vẫn không phục hồi được và không thanh toán được
các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì tòa án ra
quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của DN mà không cần
phải triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ
tục phụ hồi.

Hội nghị chủ nợ không thành: không có đại diện doanh
nghiệp dự, không có đủ các chủ nợ không có bảo đảm dự
hoặc không thông qua phương án được phục hồi kinh doanh.

DN không thực hiện được hoặc không thực hiện đúng phương
án phục hồi kinh doanh.
3.2. Tài sản phá sản và thứ tự phân
chia :

Đối với các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản
thế chấp hoặc cầm cố được xác lập trước khi tòa
án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu
tiên thanh toán bằng tài sản đó :
+ Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhỏ hơn
số nợ thì sẽ được thanh toán phần nợ còn lại trong
quá trình thanh lý tài sản của DN
+ Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số
nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài
sản còn lại của DN, HTX.
*Sau khi thanh toán các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
bảo đảm, việc phân chia tài sản còn lại của DN, HTXđược
thực hiện theo thứ tự sau:
- Các khoản lương, nợ, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội và các quyền lợi khác của người lao động.
- Các khoản nợ thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối
với nhà nước.
-
Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các
chủ nợ có tên trong DS chủ nợ. Nếu tài sản đủ thì
thanh toán đủ, nếu không đủ thì thanh toán cho
các chủ nợ theo tỷ lệ % tương ứng.
- Trường hợp giá trị tài sản của DN, HTX sau khi
thanh toán đủ các khoản nợ mà vẫn còn thì phần
còn lại này sẽ thuộc về xã viên HTX, chủ Doanh
nghiệp Tư nhân hoặc thành viên của các Công ty
cổ phần, công ty TNHH hoặc Chủ sở hữu DNNN.
3.3 Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản:

Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ
tục thanh lý tài sản trong 2 trường
hợp :
- Phương án phân chia tài sản thực hiện
xong.
- DN không còn tài sản để phân chia.
IV – TUYÊN BỐ PHÁ SẢN:
4.1. Các trường hợp Tòa án tuyên bố phá sản:
 Thẩm phán ra quyết định tuyên bố Doanh nghiệp
phá sản và quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài
sản
 Trong thời hạn 30 kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền
tạm ứng phí phá sản do tòa án ấn định, chủ doanh
nghiệp của DN, HTX nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản không còn tiền và tài sản khác để nộp tiền
tạm ứng án phí.
 Doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản
không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để
thanh toán phí phá sản.
4.2. Thông báo quyết định tuyên bố phá
sản.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết
định tuyên bố DN, HTX bị phá sản, Tòa án
phải gửi QĐ này cho Viện kiểm sát, DN, các
chủ nợ và đăng báo 3 số liên tục.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra Quyết
định, Tòa án gửi cho cơ quan Đăng ký kinh
doanh để xoá tên DN trong sổ đăng ký kinh
doanh.
4.3. Khiếu nại, kháng nghị và giải quyết khiếu
nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản:
DN, HTX bị tuyên bố phá sản, các chủ nợ,
những người mắc nợ DN, HTX được quyền
kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 20
ngày sau ngày đăng số báo cuối cùng.
 Toà án cấp trên trực tiếp sẽ cử 1 tổ gồm 3
thẩm phán để xem xét và giải quyết
kháng nghị, kháng cáo và quyết định của
toà án cấp trên là quyết định cuối cùng.

* Lưu ý:
* Các DN, HTX được giải phóng khỏi các khoản nợ
trừ DNTN, thành viên hợp danh của công ty HD
không được miễn trừ nghĩa vụ tài sản đối với
chủ nợ chưa được thanh toán nợ.
* Cấm chủ sở hữu, người quản lý điều hành DN,
HTX bị phá sản không được hành nghề trong
một thời gian từ 1 đến 3 năm và điều này
không được áp dụng đối với DN, HTX bị tuyên
bố phá sản vì lý do bất khả kháng.