tỉ lệ cắt mài kim cương

Download Report

Transcript tỉ lệ cắt mài kim cương

KIẾN THỨC TỔNG HỢP KIM CƯƠNG
9/2011
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
"Tên gọi kim cương trong
nhiều ngôn ngữ châu Âu đến
từ tiếng Hy Lạp adamas (có nghĩa
là “không thể phá hủy”). Trong
tiếng Việt chữ "kim cương" có
gốc Hán-Việt (金剛), có nghĩa là
"kim loại cứng". Chúng đã được
sưu tầm như một loại đá quý và
sử dụng trên nhữngbiểu tượng tôn
giáo của người Ấn Độ cổ cách đây
ít nhất 2.500 năm. . Người ta cho
kim cương là loại đá chứa những
sức mạnh bí ẩn vô song.
Vậy kim cương được sinh ra
như thế nào?
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
Kim cương được tạo thành từ những khoáng vật có chứa
cacbon dưới nhiệt độ và áp suất rất cao. Trên Trái Đất, mọi
nơi đều có thể có kim cương bởi vì ở một độ sâu nào đó thì
sẽ tồn tại nhiệt độđủ cao và áp suất đủ lớn để tạo thành kim
cương. Trong những lục địa, kim cương bắt đầu hình thành ở
độ sâu khoảng 150 km (90 dặm), nơi có áp suất khoảng 5
gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độ C (2200 độ F). Trong
đại dương, quá trình này xảy ra ở các vùng sâu hơn do nhiệt
độ cần cao hơn nên cần áp suất cũng cao hơn. Khi những áp
suất và nhiệt độ dần giảm xuống thì viên kim cương cũng
theo đó mà lớn dần lên. carbon trong kim cương có nguồn
gốc từ những nguồn hữu cơ và vô cơ. Các nguồn vô cơ có
sẵn ở lớp trung gian của Quả Đất còn các nguồn hữu cơ
chính là các loại cây đã chết chìm xuống dưới mặt đất trước
khi biến thành kim cương
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
Khi môi trường hội đủ điều kiện về
nhiệt độ và áp suất, các nguyên tử
carbon được nén khít với nhau tạo
thành kim cương trong hệ tinh thể
lập phương.
Kim cương là khoáng chất cứng
nhất hiếm nhất trên thế gian nên
chúng tượng trưng cho sự lâu bền,
tình yêu bất diệt, sự trong sạch, trừ được các thế lực thù địch,
đem lại may mắn vì theo phong thủy, tất cả những vật được
hình thành lâu năm trong lòng đất, đã hấp thụ linh khí, ai gần
gũi vật linh này cũng sẽ được truyền nhận linh khí từ chúng,.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
Theo những nhà nghiên cứu
về đá quý thì kim cương là
một trong những loại đá quý
có tính bền vững nhất từng
được biết, chúng có thể chịu
đựng dưới bất kì con số thảm
họa nào, không cần lo ngại gì
khi trong việc cầm giữ chúng
từ ngày này qua ngày khác.
Đó là một trong những đặc
điểm đã tạo nên một biểu
tượng đáng trân trọng của
tình yêu trường tồn.
Tuy nhiên chúng không phải không thể phá hủy được mà
chúng có thể bị hủy hoại dưới một số điều kiện nhất định, có
thể bị hư hại đôi khi vượt quá mức để sửa chữa.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
TÍNH LÂU BỀN CỦA KIM CƯƠNG
 Sự lâu bền là một trong những nhân tố giá trị đã làm cho
những viên kim cương trở nên là một vật mong ước.
Không có một lỗi nhỏ nào trong nó, kim cương thì rất
bền vững, nhưng trong những trường hợp nào đó,
chúng vẫn có thể bị hư hỏng.
 Sự lâu bền là một trong ba yếu tố làm cho Kim
cương thành sự khao khát cháy bỏng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
TÍNH CỨNG – RẮN CỦA KIM CƯƠNG
 Kim cương là vật chất cứng nhất được tìm thấy trong tự
nhiên, với độ cứng là 10 trong thang độ cứng Mohs cho
các khoáng vật. Kim cương còn chịu được áp suất giữa
167 và 231 gigaPascal trong những đợt kiểm tra khác
nhau. Điều này đã được biết đến từ rất lâu, và đó chính
là nguồn gốc của tên gọi "kim cương".
 Những viên kim cương cứng nhất được tìm thấy ở
vùng New England của bang New South Wales (Úc).
Những viên kim cương này thường nhỏ, dùng để đánh
bóng những viên kim cương khác. Độ cứng của chúng
được xác định dựa vào điều kiện hình thành nên chúng.
Viên kim cương cứng nhất khi chúng được hình thành
chỉ trải qua một giai đoạn. Những viên kim cương khác
do hình thành qua nhiều giai đoạn nên tạo thành những
lớp, vết khiến độ cứng kim cương giảm .
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
 Độ cứng của kim cương cũng khiến
cho nó phù hợp hơn với vai trò của
một món trang sức. Bởi vì nó chỉ có
thể bị làm trầy bởi một viên kim
cương khác nên nó luôn luôn sáng
bóng qua thời gian. Khác với những
loại đá quý khác chỉ có thể mang vào
những dịp đặc biệt, kim cương phù
hợp với trang phục thường ngày vì
chúng rất khó bị trầy xước. Do đó,
trên những chiếc nhẫn đính
hôn haynhẫn cưới, người ta thường
đính kim cương lên, và những tập
đoàn nữ trang hàng đầu thế giới vẫn
luôn hô hào khẩu hiệu "diamonds are
forever" để quảng cáo rầm rộ cho
trang sức đính kim cương.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
 Như vậy chỉ có những viên kim cương có thể làm trầy
sướt lẫn nhau, nên việc giữ chúng không cho cọ sát
lẫn nhau là một việc rất quan trọng.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
SỰ DẺO DAI (ĐỘ GIÒN ) CỦA
KIM CƯƠNG.
 Khác với độ cứng, chỉ khả năng
chống lại những vết trầy xước, độ
giòn của kim cương chỉ từ trung
bình khá đến tốt. Độ giòn chỉ khả
năng khó bị vỡ của vật liệu. Độ giòn
của kim cương một phần là do cấu
trúc tinh thể của kim cương không
chống chịu tốt lắm. Kim cương do
đó cũng dễ bị vỡ hơn so với một số
vật liệu khác, và câu chuyện lưu
truyền về việc kiểm định kim cương
bằng đe và búa của vua chúa xưa
chỉ là truyền thuyết. Ngày nay,
người ta thường dùng cối xay bằng
thép nghiền nát kim cương để làm
bột đánh bóng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ KIM CƯƠNG
TÍNH BỀN BỈ CỦA KIM CƯƠNG.
 Sự bền bỉ là sự chịu đựng của một viên đá với sự thay
đổi về nhiệt độ, sự đốt nóng và sự tấn công của hóa
chất. Ở áp suất khí quyển (1 atm) kim cương không ổn
định có tính chất giống như như than chì có thể bị phân
hủy. Kim cương sẽ cháy ở khoảng 800 °C, nếu có
đủ ôxy. Nhưng, do có một hàng rào động năng lớn, kim
cương gần như không phân hủy. Dưới tác dụng của
nhiệt độ và áp suất bình thường thì một viên kim cương
chỉ có thể bị biến thành than chì sau một khoảng thời
gian bằng khoảng thời gian để vũ trụ hình thành cho tới
nay (15 tỷ năm).
CÁC TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA KIM CƯƠNG
“Diamond is forever” – đó là câu nói đầu môi của những
người biết đến giá trị của kim cương. Nhưng kim cương
được định giá như thế nào? Không hẳn bất cứ ai sở hữu
kim cương đều hiểu giá trị đích thực của nó. Hiểu biết về giá
trị của viên kim cương, bạn sẽ càng yêu mến nó hơn.
CÁC TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA KIM CƯƠNG
TIÊU CHUẨN 4C
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của kim cương gọi tắt là tiêu
chuẩn 4C đó là trọng lượng (Carat), màu sắc (Color), độ sạch
(Clarity) và tỷ lệ cắt mài (Cut). Đôi khi có người còn đánh giá kim
cương theo tiêu chí 5C: ngoài 4C kể trên, còn có "cost" (giá cả),
hoặc 6C với certification (giấy kiểm định )
MÀU SẮC ( COLOR )
Màu sắc của viên kim cương hay còn gọi là "nước". Cấu trúc tinh
thể nguyên chất làm cho viên kim cương không màu, giá trị theo
thứ tự cao đến thấp:
BẢNG PHÂN CẤP MẦU THEO TIÊU CHUẨN GIA
TIÊU CHUẨN 4C
ĐỘ SẠCH (CLARITY)
Độ sạch cũng là một trong các tiêu chuẩn phân cấp kim
cương. Độ sạch dùng phân cấp viên đá qua sự hiện diện,
số lượng và kích thước của những tạp chất (bên trong)
cũng như những khiếm khuyết bề mặt (bên ngoài). Rất
hiếm kim cương không có khuyết điểm nào, nghĩa là
không tìm thấy một tạp chất hay khuyết điểm bề mặt nào
cho dù quan sát dưới loupe 10X bởi một người giàu kinh
nghiệm. Nếu các tiêu chuẩn đánh giá khác cũng tốt như
vậy, viên đá sẽ đạt giá trị cao nhất
TIÊU CHUẨN 4C
HẠNG
Ý NGHĨA
CẤP ĐỘ QUAN SÁT
FL
( FLAWLESS )
HOÀN TOÀN KHÔNG CÓ TÌ SẠCH KHI QUAN SÁT THẬT TỐT
VẾT BÊN TRONG HAY BÊN BẰNG LÚP 10X
NGOÀI
IF
( INTERNALLY
FLAWLESS )
KHÔNG NHÌN THẤY KHUYẾT SẠCH BÊN TRONG HOẶC BÊN
TẬT BÊN TRONG
NGOÀI BỊ TÌ VẾT RẤT NHỎ.
QUAN SẤT THẬT TỐT DƯÓI LÚP
10X MỚI THẤY ĐƯỢC
VVS
( VERY VERY
SLIGHTLY
INCLUDED )
KHUYẾT TẬT RẤT KHÓ THẤY
ĐƯỢC, PHẢI QUAN SÁT THẬT
TỐT DƯỚI LÚP 10X MỚI CÓ
THỂ NHÌN THẤY ĐƯỢC
VS
( VERY SLIGHTLY
INCLUDED )
KHUYẾT TẬT KHÓ THẤY BAO THỂ ( INCLUSIONS ) RẤT
ĐƯỢC DƯỚI LÚP 10X, KHÔNG NHỎ TƯƠNG ĐỐI ÍT, KHÔNG
NHÌN THẤY RÕ RÀNG
ĐÁNG
KỂ.
MẮT
THƯỜNG
KHÔNG THỂ NHÌN THẤY
BAO THỂ ( INCLUSIONS ) HiẾM
CÓ VÀ CỰC NHỎ, KHUYẾT TẬT
RẤT KHÔNG ĐÁNG KỂ. MẮT
THƯỜNG KHÔNG THỂ NHÌN
THẤY.
TIÊU CHUẨN 4C
SI
( SLIGHTLY INCLUDED )
KHUYẾT TẬT DỄ THẤY
DƯỚI LÚP 10X
BAO THỂ NHỎ VÀ ÍT. NHÌN
THẤY DỄ TỪ TRÊN MẶT
XuỐNG, NHƯNG MẮT
THƯỜNG KHÔNG NHÌN
THẤY.
I1
( INCLUDED 1 )
KHUYẾT TẬT KHÓ THẤY
BẰNG MẮT THƯỜNG
BAO THỂ TƯƠNG ĐỐI
NHỎ VÀ TƯƠNG ĐỐI
NHIỀU
I2
( INCLUDED 2 )
KHUYẾT TẬT DỄ THẤY
BẰNG MẮT THƯỜNG
BAO THỂ NHỎ HoẶC
NHIỀU
I3
( INCLUDED 3 )
KHUYẾT TẬT RẤT DỄ
THẤY BẰNG MẮT
THƯỜNG
BAO THỂ THẤY RÕ RÀNG
VÀ NHIỀU
TIÊU CHUẨN 4C
VVS-1 & VVS-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
VS-1 & VS-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
VS-1 & VS-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
SI-1 & SI-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
SI-1 & SI-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
I-1 & I-2 Clarity Grades:
TIÊU CHUẨN 4C
TRỌNG LƯỢNG – (CARAT)
Carat là đơn vị dùng để đo trọng lượng của đá quý, một carat
tương đương 0,2g, tương tự 5ct = 1g
Một Carat chia thành 100 điểm (points).
1 carat =1.00 carat=100points
1/2 carat= 0.50 carat= 50 points
1/4 carat=0.25 carat= 25 points
Ở Việt Nam thường sử dụng cách mua bán hột xoàn theo ly.
Tùy thuộc vào cách cắt nên khó có thể chuyển đổi kích thước
và trọng lượng của hột xoàn. Đại khái, cho viên Brilliant cắt
chính xác theo điều kiện quốc tế: 1 mm = 1 ly
1 carat =6.5mm = 6.5 ly
0,5 carat= 0.52mm = 5.2 ly
TIÊU CHUẨN 4C
Trọng Lượng (carat) - Đường Kính (mm) - Điểm (points)
Trọng Lượng (carat) - Đường Kính (mm) - Điểm (points)
0.09ct - 2.9mm - 9
0.63ct - 5.5mm - 63
0.18ct - 3.7mm - 18
0.75ct - 5.9mm - 75
0.25ct - 4.1mm - 25
0.9ct - 6.3mm - 90
0.36ct - 4.65mm - 36
1.00ct - 6.5mm - 100
0.45ct - 4.9mm - 45
1.50ct - 7.4mm - 155
0.50ct - 5.2mm - 50
2.00ct - 8.2mm - 200
0.54ct - 5.3mm - 54
2.25ct - 8.6mm - 225
0.63ct - 5.5mm - 63
4.5ct - 10.8mm – 450
5.0ct - 11.2mm - 500
TIÊU CHUẨN 4C
TIÊU CHUẨN 4C
DẠNG CẮT (CUT).
Kim cương khi mài giác phải bảo đảm độ chiếu sáng và độ
tán sắc tối đa Một viên kim cương "Diamond" khi được cắt
theo kiểu hình tròn thì được gọi là "Brilliant". Marcel
Tolkowsky là một nhà toán học người Bỉ sanh tại Antwerp
trong gia đình chuyên mài hột xoàn, phát minh ra kiểu cắt đạt
được góc độ tối ưu, cân đối này vào năm 1919. Dạng cắt mũi
tên và trái tim Brilliant H&A Hearts&Arrows do người Nhât
Kioyishi Higuchi cắt lần đầu tiên và thịnh hành từ thập niên
80, cũng là kiểu cắt được người Việt Nam ưa thích nhất , 8
mũi tên và 8 trái tim, tượng trưng cho Hạnh phúc và Thành
công
DẠNG CẮT (CUT).
Trước khi bạn có thể hiểu kĩ về những kiểu cắt mài
và hình dáng của kim cương
thì phải biết được một số thuật ngữ cơ bản sau:
DẠNG CẮT (CUT).
Facet
Những mặt giác hoặc bề mặt được đánh bóng trên viên kim cương.
Table
Mặt phẳng lớn nhất và nằm cao nhất. Mặt này có dạng tám cạnh ở
viên kim cương hình tròn.
Bezel
facets
Những mặt giác có hình dáng cánh diều ở phần trên của viên kim
cương mài tròn. Giác sao (Star facets), giác chính mặt dưới (Pavilion
mains), giác viền mặt trên và giác viền mặt dưới (Upper & Lower girdle
facets) là những giác khác có ở viên hình tròn
Crown Là nữa phần trên của viên kim cương. Ánh sáng đi vào viên kim
cương sẽ thông qua các giác cắt trên Crown.
Girdle
Cạnh mỏng bao xung quanh và là phần có đường kính lớn nhất ở viên
kim cương. Girdle là nơi phân chia nữa phần trên (Crown) và nữa
phần dưới (Pavilion) của kim cương. Nó có chức năng bảo vệ những
tổn thương có thể gây nên cho viên đá. Girdle thường rất mỏng, như
một tia sáng khi chúng ta nhìn bằng mắt thường. Girdle dầy có thể
không chỉ ảnh hưởng đến màu sắc, đô cắt mài mà còn làm giảm sự
phản chiếu ánh sáng và sự rực rỡ của các viên kim cương
DẠNG CẮT (CUT).
Pavilion
Là nữa phần dưới của viên kim cương. Nó có dạng hình
nón ở viên kim cương hình tròn. Các giác cắt của Pavilion
là nơi tiếp nhận và phản chiếu lại ánh sáng đi vào viên kim
cương xuyên qua các mặt cắt của Crown.
Culet
Mặt giác rất nhỏ ở phần dưới cùng của viên kim cương và
mặt này song song với mặt bàn.
Brilliant cut
Là kiểu cắt mài phổ biến nhất của kim cương. Viên cắt mài
chuẩn gồm có 32 mặt giác cộng với một mặt bàn (Table)
nằm ở nữa phần trên (Crown) và 24 mặt giác cộng với một
tim đáy (Culet) nằm ở nữa phần dưới (Pavilion). Những
hình dạng khác ngoài hình tròn có thể có nhiều mặt giác
hơn kiểu cắt mài này.
Fancy shape
Mọi hình dạng cắt mài khác ngoài hình tròn. Hình quả lê là
một ví dụ, đôi khi những kiểu dáng lạ mắt khác được gọi
đơn giản là fancy.
DẠNG CẮT (CUT).
Brilliant có tổng cộng 57 cạnh. Trong đó, phần trên gồm có
1 mặt chính (table) 32 cạnh (facets), phần dưới có 24 cạnh
và mũi nhọn (kalette). Phần trên để tán xạ ánh sáng thành
nhiều màu sắc khác nhau trong khi phần bên có nhiệm vụ
phản xạ ánh sáng. Chóp dưới của viên kim cương phải
nhọn, nếu không thì ánh sáng sẽ phản xạ ít.
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Chiều dầy (Total Depth)
Chiều cao mặt trên
(Crown Height)
Độ dầy cạnh
+
+
(Girdle thickness)
Chiều dầy mặt dưới
(Pavilion depth)
Hoàn hảo
(Excellent)
57.5% đến 63%
Rất tốt
(Very Good)
56.0% đến 64.5%
Tốt
(Good)
53.2% đến 66.5%
Trung bình
(Medium)
51.1% đến 70.2%
Thấp
(Poor)
<51.1% đến > 70.2%
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Chiều rộng mặt bàn (Table size)
Hoàn
hảo
(Excellent
52% đến 62%
)
Rất tốt
(Very
Good)
50% đến 66%
Tốt
(Good)
47% đến 69%
Trung
bình
(Medium) 44% đến 72%
Thấp
(Poor)
<44% đến >72%
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Góc mặt trên (Crown angle)
Hoàn
hảo
(Excellent)
31.50 đến 36.50
Rất tốt
(Very
Good)
26.50 đến 38.50
Tốt
(Good)
22.00 đến 40.00
Trung
bình
(Medium)
20.00 đến 41.50
Thấp
(Poor)
< 20.00 đến >41.50
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Chiều cao mặt trên (Crown height)
Góc mặt dưới (Pavilion angle)
Hoàn hảo
(Excellent) 12% đến 17%
Hoàn hảo
(Excellent) 40.60 đến 41.80
Rất tốt
(Very
Good)
Rất tốt
(Very
Good)
39.80 đến 42.20
Tốt
(Good)
38.80 đến 43.00
Trung
bình
(Medium)
37.40 đến 43.80
(Poor)
< 37.40 đến >
43.80
Tốt
Trung
bình
Thấp
(Good)
(Medium)
(Poor)
10.5% đến 18%
9.0% đến 19.5%
7.0% đến 21.0%
<7.0% đến >21%
Thấp
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Chiều dầy mặt dưới (Pavilion Depth)
Hoàn hảo
(Excellent)
42% đến 44%
Rất tốt
(Very Good)
41% đến 44.5%
Tốt
(Good)
41.5% đến 45.5%
Trung bình
(Medium)
41% đến 46.5%
Thấp
(Poor)
<41% đến>46.5%
Chiều dầy cạnh (Girdle thickness)
TỈ LỆ CẮT MÀI KIM CƯƠNG (PROPORTIONS)
Kích cỡ tim đáy (Culet size)
Không tim đáy (None): không nhìn thấy hoặc chỉ là một điểm trắng (không có
độ mài bóng trên bề mặt) dưới độ phóng đại 10 lần. Đôi khi chúng được diễn tả
như một điểm (Pointed) nếu nó không bị tổn thương hoặc mài mòn.
Rất nhỏ (Very small): chỉ vừa đủ để nhận ra dưới độ phóng đại 10 lần.
Nhỏ (Small): rất khó nhìn thấy dưới độ phóng đại 10 lần.
Trung bình (Medium): thấy được tám cạnh dưới độ phóng đại 10 lần.
Hơi lớn (Slightly large): nhìn thấy rất dễ dưới độ phóng đại 10 lần, khó nhìn
thấy được bằng mắt thường.
Lớn (Large): nhìn thấy được bằng mắt thường.
Rất lớn (Very large): dễ dàng nhìn thấy được bằng mắt thường rõ ràng.
Cực lớn (Extremely large): hình tám mặt hiện ra rõ ràng dưới mắt thường.
Kích cỡ tim đáy (Culet size)
TIÊU CHUẨN 4C
Tỷ lệ cắt mài cũng là một tiêu chuẩn đánh giá giá trị của kim
cương. Trong thị trường, kim cương được bán tính theo trọng
lượng của viên đá, thế nhưng một viên nước “D”, không tạp
chất, cắt không chuẩn (quá cạn hay quá sâu) sẽ trông như bị
“chết”, không chiếu, không có “lửa” sẽ kém bắt mắt hơn một
viên mài đúng chuẩn cho dù màu thấp hơn, chứa tạp chất
nhiều hơn. Mài đúng tỷ lệ tuy hao tốn đá thô nhiều nhưng
thành phẩm có được một viên mài giác chiếu sáng sinh động
và giá trị viên đá đạt đến mức cao nhất
Theo GIA, các cấp độ kim cương
gồm có: Excellent (EX, tuyệt
hảo), Very Good (VG, rất tốt),
Good (GD, tốt), Fair (FR, trung
bình) và Poor (PR, kém )
TIÊU CHUẨN 4C
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
Ngoài 4C, giá trị viên kim cương còn theo một số tiêu
chuẩn khác như:
Depth Percentage: Là độ sâu so với đường kính của viên kim
cương. Độ sâu Depth từ 59 – 63% là lý tưởng nhất phản xạ
ánh sáng hoàn hảo
.
50%
60%
70%
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
Độ đối xứng: Là tương quan giữa các phần, các bộ phận
của viên đá sau chế tác, độ chính xác về hình dạng và sự
sắp xếp của các giác mài. Khi xem xét ta phải chú ý đến
các yếu tố sau:
CÁC ĐẶC TÍNH ĐỐI XỨNG CHÍNH YẾU:
Mặt bàn (Table) và Tim đáy (Culet) bị lệch tâm khi quan
sát dưới độ phóng đại 10 lần.
Cạnh (Girdle) không tròn khi quan sát bằng mắt thường.
Mắt bàn (Table) và Cạnh (Girdle) không song song khi
quan sát dưới độ phóng đại 10 lần.
Cạnh (Girdle) bị cong, gợn sóng khi quan sát dưới độ
phóng đại 10 lần.
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
CÁC ĐẶC TÍNH ĐỐI XỨNG THỨ YẾU:
Mặt bàn (Table) và Tim đáy (Culet) bị lệch tâm.
Cạnh (Girdle) không tròn.
Các đỉnh của các giác cắt hoàn toàn không nhọn.
Các giác cắt của phần trên (Crown) và phần dưới (Pavilion) bị lệch.
Mặt bàn (Table) có hình bát giác bị biến đổi.
Các giác cắt (Facets) bị méo.
Mắt bàn (Table) và Cạnh (Girdle) không song song
Cạnh (Girdle) bị cong, gợn sóng.
Vết tự nhiên viên kim cương (Naturals) không ảnh hưởng đến việc phân
cấp độ tinh khiết (Clarity).
Giác thêm vào (Extra facets) không ảnh hưởng đến việc phân cấp độ
tinh khiết (Clarity).
Độ đối xứng:
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
Độ bóng Bảng cấp độ phân cấp mài bóng kim cương
Độ bóng
Đặc tính bên ngoài (Blemishes) thường ảnh hưởng
đến độ mài bóng (Polish)
Abrasion: vết trầy sướt
Nick: vết khía hình chữ V
Pit: lỗ rất nhỏ
Polish lines: những đường song song do đánh bóng
Polish Mark: vết mờ do đánh bóng
Rough Girdle: cạnh bị lồi lõm
Scratch: vết sướt thẳng hoặc cong
Bearded girdle: râu cạnh
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
Fluorescence là độ phát huỳnh quang dưới tia cực tím, có
trong ánh nắng mặt trời. Theo định nghĩa vật lý học: nếu rọi
tia cực tím vào khoáng chất rồi đem ngay vào chổ tối đen,
một số khoáng chất sẽ ít nhiều phát huỳnh quang, tùy theo
loại khoáng chất huỳnh quang sẽ có nhiều màu. Sở dĩ hột
xoàn phát huỳnh quang là do sự tương tác giữa năng
lượng ánh sáng tác động qua lại với các nguyên tử bên
trong viên đá. Viên hột xoàn phát huỳnh quang càng nhiều
sẽ trở thành trắng và chiếu hơn dưới ánh sáng bình
thường, nên đánh giá sai có thể nâng lên vài nước, nhưng
đó chỉ là phẩm chất tạm thời, hoàn hảo phải là viên không
phát huỳnh quang.
Fluorescence: Cấp độ: None - không phát quang; Very
Slight/Faint: phát quang yếu; Slight/Medium: phát quang
vừa; Strong: phát quang rõ; Very Strong: phát quang rất rõ.
Cấp độ càng thấp thì giá trị viên kim cương giảm dần theo
CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐỊNH GIÁ KIM CƯƠNG
Fluorescence: Cấp độ: None - không phát quang; Very
Slight/Faint: phát quang yếu; Slight/Medium: phát quang
vừa; Strong: phát quang rõ; Very Strong: phát quang rất rõ.
Cấp độ càng thấp thì giá trị viên kim cương giảm dần theo
Thí dụ viên kim cương thượng hạng:
Cut: Excelent; Polish: Excelent; Symmetry: Excelent;
Fluorescence: None
CÁCH TƯ VẤN KIM CƯƠNG THÔNG QUA CERTIFICATE
Viên kim cương thật phải luôn luôn
có kèm theo bảng mô tả chi tiết giá
trị của viên đá "Diamond Certificate",
tờ chứng nhận phẩm cấp kèm theo
suốt từ lúc tìm ra ở mỏ cho tới lúc
bán ra.
Tín nhiệm nhất hiện nay là
Certificate của: GIA (Gemological
Institute of America), EGS/EGL
(European Gemological
Services/Laboratory), IGI
(International Gemological Institute),
AGS (American Gem Society), HRD
(Hoge Raad voor Diamant/Antwerp)
là các cơ quan đánh giá đá quí
CÁCH TƯ VẤN KIM CƯƠNG THÔNG QUA CERTIFICATE
GIA - Kiểm định của Viện ngọc học Hoa Kỳ
Hoa kỳ chiếm tới 80% doanh số của thị
trường kim cương toàn cầu. Kiểm định GIA
của Viện ngọc học Hoa Kỳ là kiểm định nổi
tiếng nhất và cũng phổ biến nhất trên thị
trường. GIA cũng là nơi đưa ra những tiêu
chuẩn đầu tiên về kim cương, đặc biệt là
tiêu chuẩn 4Cs đã ảnh hưởng tới toàn bộ
hệ thống các kiểm định khác trên thế giới.
Hình ảnh mô tả 1 kiểm định kim cương GIA
CÁCH ĐỌC CERTIFICATE CỦA KIM CƯƠNG
CÁCH ĐỌC CERTIFICATE CỦA KIM CƯƠNG
CÁCH TƯ VẤN KIM CƯƠNG THÔNG QUA CERTIFICATE
CÁCH ĐỌC CERTIFICATE CỦA KIM CƯƠNG
CÁCH TƯ VẤN KIM CƯƠNG THÔNG QUA CERTIFICATE
IGI - Kiểm định của Viện ngọc học quốc tế
IGI - Kiểm định của Viện ngọc học quốc tế
HRD - Kiểm định của Hội đồng tối cao kim cương
Thành phố Antwerp của
Bỉ là cái nôi của ngành
công nghiệp Kim
cương trên toàn thế
giới. Khoảng 80% kim
cương thô trên thế giới
được xử lý và khoảng
50% kim đã cắt được
giao dịch tại đây. HRD
là tiêu chuẩn kiểm định
của Hội đồng tối cao
kim cương, đại diện
cho ngành công nghiệp
kim cương của Bỉ.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
 Những nhược điểm của
viên đá có thể xảy ra
trong quá trình phân cắt,
qua xử lý, sự mài mòn
theo thời gian, cũng có
rất nhiều viên đá bị
trầy sướt mài mòn bởi
giấy gói đá hoặc các
va chạm hằng ngày khi
đeo chúng. Hầu hết các
nhược điểm bên ngoài
có thể xóa đi bằng cách
đánh bóng chúng, trọng
lượng của viên đá có thể
mất đi nhưng không
đáng kể hoặc hầu như
không mất, sự ảnh
hưởng của chúng đến
bề ngoài và giá trị viên
đá là không đáng kể.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
1- ABRATION ( SỰ CỌ SÁT)
Sự cọ sát thường xảy ra ở chổ nối Mô tả khờn giác do va chạm
các mặt cắt của viên đá, nơi mà
chúng thường phải va chạm và cọ
sát với nhau để chống cự lại với
các dồ nữ trang khác. Kết quả là
hàng trăm khía nhỏ làm cho các
cạnh của các mặt viên đá có vẻ
trắng và mờ nhạt thay vì nó trong
suốt và sắc bén. Đôi khi kim cương
cọ sát với các viên kim cương khác
hoặc giấy gói đá và bị mài mòn,
nhưng những trường hợp này rất
hiếm xảy ra và kết quả cũng không
xấu lắm.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
2 - EXTRA FACET ( GIÁC PHỤ)
 Các cạnh nhiều hơn thường lệ (giác phụ) là nơi không
cần phải quan tâm đến sự cân đối và không cần thiết bởi
việc phân cắt. Các giác phụ thường bị lẫn lộn với các
Natural (vết tự nhiên của viên đá) nhưng Extra facet
thường có bề mặt trơn phẳng, chúng không bao giờ thấy
các dấu vết của quá trình phát triển và cạnh của chúng
thường là đường phẳng ( đối với “Natural” thường là
đường cong).
 Extra Facet xuất hiện bất kì ở nơi nào trên viên đá,
nhưng thường ở gần “Girdle”(cạnh của viên đá. Khi
chúng xuất hiện trên những phần nhô ra của viên đá, ta
chỉ có thể thấy chúng dưới độ phóng đại 10X bởi các vị
trí đó có độ chiếu sáng rất cao. Đừng nhầm lẫn Extra
facet có nghĩa là các cạnh được thêm vào. Các cạnh
thêm vào là các cạnh được thêm vào để cân xứng với
các tiêu chuẩn của việc phân cắt.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
Mô tả gíac phụ (extra facet) trên
girdle
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
3 - NATURAL ( VẾT TỰ NHIÊN)
 Natural là các vết nhỏ tinh thể nguyên thủy còn xót lại
trên bề mặt của viên đá hoàn chỉnh. Natural nhìn trông
có vẻ như bị đóng băng hoặc giống các mặt được đánh
bóng, đôi khi chúng cho thấy dấu vết của quá trình phát
triển viên đá. Các vết lõm sâu của Natural thường trông
giống lỗ hỏng.
 Ta có thể thấy Natural ở bất kì nơi nào trên kim cương
nhưng thường là ở trên hoặc gần với Girdle. Đôi khi có 2
Natural đối diên trực tiếp với nhau, đối diện với nhau
từng cặp một. Khi chúng nhỏ nằm hạn chế trên Girdle, ta
không cần quan tâm đến nhược điểm nếu như chúng
không trở nên dày hơn hoặc hình dạng bên ngoài méo
mó.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG GẶP Ở
KIM CƯƠNG.
Vết tự nhiên ( Natural) lớn nằm trên cạnh và kéo dài
ra mặt dưới nên sẽ ảnh hưởng lớn đến độ tinh khiết
của viên đá.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
Vết
Vết tự
tự nhiên
nhiên (( Natural)
Natural) lớn
lớn nằm
nằm trên
trên cạnh
cạnh và
và
kéo
kéo dài
dài ra
ra mặt
mặt dưới
dưới nên
nên sẽ
sẽ ảnh
ảnh hưởng
hưởng lớn
lớn
đến
đến độ
độ tinh
tinh khiết
khiết của
của viên
viên đá.
đá.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
4 - NICK (NẤC, KHÍA )
 Nick là khía có hình chữ V rất nhỏ trên Girdle hoặc trên bề
mặt của các cạnh.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
Hai vết khía ( Nick) lớn nằm bên dưới cạnh (
girdle), sẽ ảnh hưởng lớn trọng lượng nếu
xóa đi.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
5 - PIT ( VẾT RỖ )
 Pits cũng rất nhỏ, là những lỗ hỏng không sâu nằn trên các
bề mặt của viên đá, dưới độ phóng đại chúng trông giống
như những chấm màu trắng nhỏ.. Khi ta nhìn vào một mặt
của viên đá được đánh bóng hoàn hảo song song gần với bề
mặt dưới độ phóng đại, Pits sẽ cho thấy tính không đồng đều
trên bề mặt ( ánh sang phản chiếu có thể giúp ta nhận ra
chúng)
6 - POLISH LINE ( CÁC ĐƯỜNG DO ĐÁNH BÓNG)
 Trên một vài viên đá, việc đánh bóng cho phép các vết trầy
sướt song song với nhau trên các cạnh, mặt khác việc cấu
trúc tinh thể không tuân theo qui luật đã tạo ra các đường
song song với nhau trên các cạnh. Những đặc tính trên được
mô tả như là một Polish line. Chúng thường không rõ ràng
hơn các vết trầy sướt
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
7 - POLISH MARK ( VẾT DO ĐÁNG BÓNG)
 Polish Mark là các vết của quá trình phân cắt mài bóng
của viên đá, chúng thường xảy ra khi chất kém mài mòn
chạm vào viên đá không đúng thời gian trong tiến trình
đánh bóng.
 Tương tự vậy, việc đánh bóng viên đá quá nhanh có thể
làm bỏng các mặt của viên đá tạo ra sự mờ đục hoặc
nhìn như đóng băng giống như một lớp màng trắng. Đôi
khi các mặt ở hướng đối diện cũng bị mờ đục. Ta có thể
thấy polish mark trên một phần hoặc tất cả các mặt viên
đá. Chúng thường dễ dàng nhận thấy từ hướng đối diện
của viên đá.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
8 - ROUGH GIRDLE ( CẠNH VÒNG ĐAI CHƯA
ĐƯỢC MÀI DŨA)
 Girdle hoàn hảo nhìn rất nhẵn mượt và có bề mặt như
sáp, có cảm giác khi sờ vào như miếng kính đóng băng.
Rough Girdle có hình hột và thường hay có các vết mẻ
dọc theo. Trong nữ trang, rough girdle thường không
sạch và có dầu, sau khi chúng đươc đeo một thời gian,
chúng sẽ trở nên xám và tối. Rough girdle là dấu hiệu
của sự bất cẩn trong quá trình phân cắt. Bản thân nó
trông có vẽ dày, thô và có khả năng các chi tiết khác
cũng được làm một cách sơ xài. Trường hợp này không
xuất hiện nhiều trong thời đại hiện nay.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
9 – SCRATCH ( VẾT XƯỚT)
 Scratch thường không sâu,
là các đường lõm vào,
được tạo ra do sự chà xát
của các viên đá. Chúng
thường trông giống những
đường cong lẫn đường
thẳng mỏng có màu trắng.
Màu trắng càng rõ rệt hơn
khi vết sướt càng sâu hoặc
khi quan sát chúng dưới
bóng tối.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
10 - CHIP ( VẾT MẺ)
 Chip là các khe
hở nhỏ, không
sâu có thể xâm
nhập vào bên
trong bề mặt
viên đá. Chúng
lớn và sâu hơn
Nick, thường
nhìn thấy ở
cạnh (Girdle)
của viên đá.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
11 - FEATHER ( VẾT NỨT)
 Feather được dùng để miêu tả các vết nứt xảy
ra bên trong viên đá: Cleavage ( sự chia cắt),
Fracture ( sự rạn nứt).
 Cleavage có thể bị mở rộng bởi cú va chạm
mạnh, có khả năng sẽ bị thiệt hại về sau đối với
những viện đá chất lượng quá thấp. Cả Fracture
và Cleavage hầu như ở bên trong hoặc mở rộng
từ bên trong đến bề mặt viên đá. Tuy nhiên trên
bề mặt Cleavage thường phẳng trơn trong khi
Fracture thường có hình bậc thang hoặc các
đường nứt. Vài vết nứt quá nhò và cạn cho nên
nếu chỉ nhìn thoáng qua trông như các vết trầy
xướt. Chỉ khi nào quan sát kỹ lưỡng ta mới biết
chính xác được nó là gì.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
Một vết mẻ rất lớn (medium
Fracture) ảnh hưởng đến
kích thước và trọng lượng
viên đá .
Một vết nứt lớn ( Cleavage)
nằm gần cạng (Girdle) ảnh
hưởng lớn đến độ tinh khiết và
chiếu sáng viên đá.
CÁC NHƯỢC ĐIỂM ( BLEMISH) BÊN NGOÀI THƯỜNG
GẶP Ở KIM CƯƠNG.
12 – Culet ( tim đáy )
Đối với những viên kim cương không có giác cắt tim đáy (
none hoặc pointed ) cần phải cận thận hơn vì nó rất dễ hư
tổn trong quá trình bảo quản tránh va chạm , trong quá
trình gắn đá cũng như quá trình sử dụng .
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ KHUYẾT ĐIỂM TRONG QUÁ
TRÌNH CHẾ TÁC VÀ SỬ DỤNG
Một vết khía ( Nick) lớn nằm trên
cạnh( girdle), sẽ ảnh hưởng lớn đến
kích thước và trọng lượng nếu xóa
đi
Hai vết khía ( Nick) lớn nằm bên
dưới cạnh ( girdle), sẽ ảnh hưởng
lớn trọng lượng nếu xóa đi.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ KHUYẾT ĐIỂM TRONG QUÁ
TRÌNH CHẾ TÁC VÀ SỬ DỤNG
Một vết mẻ rất lớn (medium
Fracture) ảnh hưởng đến
kích thước và trọng
lượng viên đá .
Một vết mẻ rất lớn (medium
Fracture) ảnh hưởng đến kích
thước và trọng lượng viên đá .
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ KHUYẾT ĐIỂM TRONG QUÁ
TRÌNH CHẾ TÁC VÀ SỬ DỤNG
Một vết mẻ rất lớn (Large
Fracture) ảnh hưởng đến
kích thước và trọng
lượng viên đá .
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÔ TẢ KHUYẾT ĐIỂM TRONG QUÁ
TRÌNH CHẾ TÁC VÀ SỬ DỤNG
Một vết nứt lớn, sâu nằm ớ mặt
Một vết nứt lớn, sâu và một
bàn ( Table) ảnh hưởng rất lớn
bao thể nằm ớ mặt trên ảnh
đến độ tinh khiết viên đá.
hưởng rất lớn đến độ tinh
khiết viên đá.
PHÂN BiỆT KIM CƯƠNG GiẢ - THẬT
Có 6 cách để người tiêu dùng phân biệt kim
cương tự nhiên hay nhân tạo hoặc đá quí
khác:
Một viên kim cương tốt khi được cắt tốt. Nhìn từ trên xuống
phải có màu trắng.
Cắt không tốt, nhìn từ trên xuống ở giữa viên kim cương có
màu đen và đôi khi có một cái bóng ở đỉnh viên kim cương.
Cách 1: bỏ viên kim cương vào một ly nước trong để xem
độ sáng của kim cương. Nếu kim cương thật thì nó vẫn
chiếu sáng, còn nếu ánh sáng mờ đó không phải là kim
cương thật
Cách 2: nhúng viên kim cương vào acid, kim cương thật
không mờ
PHÂN BiỆT KIM CƯƠNG GiẢ - THẬT
Cách 3: thử bằng gạch màu. Dùng một miếng giấy trắng
vẽ 3 sọc xanh dương, đỏ, vàng rồi để viên kim cương lên
và quan sát. Kim cương thật sẽ không cho thấy rõ các
gạch màu, các gạch màu sẽ nhòa đi, còn kim cương nhân
tạo sẽ thấy rõ các gạch màu.
Cách 4: hột xoàn thật cắt được kính, kiếng trầy nhưng hột
xoàn sẽ không trầy vì kính có độ cứng 6-7 theo Mohs, kim
cương độ cứng 10.
Cách 5: nhỏ một giọt nước nhỏ lên bề mặt kim cương ,
trên viên kim cương thiệt giọt nước giữ nguyên giọt, trên
kim cương giả giọt nước sẽ tràn trôi đi mất.
Cách 6: kim cương lạnh hơn so với các loại kim cương giả
khác như zirconia (zirconia là pha lê làm từ zirconium
dioxide ZrO2).
PHÂN BiỆT KIM CƯƠNG GiẢ - THẬT
Kim cương đã vào nhẫn hoặc hột nhỏ hơn 2mm (2 ly) rất khó
nhận ra kim cương nào thiên nhiên, kim cương nào nhân
tạo.
* Với kinh lúp phóng to 10 lần, nhìn từ từ dưới (điểm nhọn
lên) những đường cắt (facets) đều nhân đôi, nhòa, không rỏ
ràng:
PHÂN BiỆT KIM CƯƠNG GiẢ - THẬT
Dưới đèn, bên trái là moissanite - bên phải là kim cương
thật!
Cách tốt nhât để mua một viên kim cương thật, bảo
đảm, là nên mua ở những tiệm tính nhiệm mà cũng
chính nơi đó mài kim cương
DỤNG CỤ SOI KIM CƯƠNG
CÁCH BẢO QUẢN KIM CƯƠNG
Mặc dù kim cương có độ cứng cao nhưng độ giòn lại chỉ ở
mức tương đối (do cấu trúc tinh thể của kim cương ) nên tránh
va đập mạnh đồ trang sức kim cương với các vật liệu cứng
khác, tránh bị sứt mẻ hoặc bị vỡ.
- Không nên đeo trang sức kim cương trong khi làm việc trong
nhà bếp vì kim cương có đặc tính hút dầu mỡ.Dầu mỡ bám
vào kim cương sẽ làm cho viên kim cương bị mờ, ảnh hưởng
tới độ phát sáng của kim cương
Không nên đeo trang sức kim cương khi làm việc trong các
môi trường nhiều hoá chất hoặc bụi bẩn. Tránh để đồ trang
sức bạn đeo bị tác động bởi các yếu tố môi trường.
- Nên để trang sức kim cương riêng với các trang sức khác và
kiểm tra thường xuyên xem kim cương có bị lỏng. Nếu có dấu
hiệu này cần tới thợ kim hoàn ngay để khắc phục, tránh tình
trạng bị rơi kim cương trong khi đeo mà không biết.
CÁCH BẢO QUẢN KIM CƯƠNG
Một số phương pháp làm sạch khi trang sức kim cương bị
bẩn:
Trường hợp trang sức kim cương sử dụng lâu bị bẩn nhiều,
cách tốt nhất là bạn nên đem đến những nơi có uy tín để làm
sạch, tân trang lại. Bởi trang sức kim cương là sản phẩm đắt
tiền, có giá trị lớn. Hoặc bạn có thể tham khảo một số cách
sau
- Nếu trang sức kim cương hơi bẩn: Bạn có thể chỉ cần ngâm,
lắc trong nước sạch. Sau đó xối dưới vòi nước sạch một lúc
rồi lau khô bằng khăn mềm
- Nếu trang sức kim cương bị bẩn nhiều: Bạn có thể dùng
thêm một chút nước rửa bát hoà vào nước sạch, cho trang
sức vào ngâm khoảng 15 phút, cọ nhẹ bằng bàn chải đánh
răng,sau đó xối dưới vòi nước sạch rồi lau khô bằng khăn
mềm
CÁCH BẢO QUẢN KIM CƯƠNG
- Hoặc bạn cũng có thể dùng
dung dịch amoniac pha
loãng, cho trang sức kim
cương vào ngâm trong vòng
15-30 phút, cọ nhẹ bằng
bàn chải đánh răng rồi xối
dưới vòi nước sạch, sau đó
lau khô bằng khăn mềm
TÌM HIỂU THÊM VỀ KIM CƯƠNG LUCKY STAR
 Theo “ Thế giới kim cương” Kim cương LUCKY STAR là
những viên kim cương có giác cắt siêu lý tưởng gồm105 giác
cắt cân xứng và chính xác một cách hoàn hảo được chế tác
vô cùng công phu và tinh xảo hơn nhiều so với kim cương
thường, đây là sản phẩm độc quyền của “ Thế giới kim
cương”, tuy nhiên sự thật có phải như vậy?
TÌM HIỂU THÊM VỀ KIM CƯƠNG LUCKY STAR
 Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều loại đá nhân tạo
gồm 105 giác cắt, gọi là siêu kim cương nhân tạo, được
bán ở một vài tiệm vàng và trung tâm thương mại với giá
hơn 7 triệu đồng/hạt, giá gốc chỉ có… 48.000 đồng/viên
(lãi 145,8 lần).
 Tại công ty Ngọc Long Châu cũng đang quảng cáo cho
những viên “kim cương nhân tạo” với giác cắt 16 mũi tên
may mắn và 16 cánh hoa an lành, sở hữu 105 giác cắt
nhiều nhất hiện nay. Đây là những viên “kim cương nhân
tạo” được nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu theo đơn đặt
hàng đặc biệt của Công ty Ngọc Long Châu dành riêng
cho thị trường Việt Nam.
 Điều này chứng tỏ kim cương, CZ 105 giác cắt không
phải là sản phẩm độc quyền của riêng một công ty nào.
TÌM HIỂU THÊM VỀ KIM CƯƠNG LUCKY STAR
 Thực chất việc nói 88 giác cắt hoặc 105 giác cắt nhằm đánh
vào yếu tố tâm linh của người tiêu dùng là ý nghĩa "phát
phát", "lộc". Theo tiêu chuẩn quốc tế, một viên kim cương có
giác cắt chuẩn gồm 57 giác sẽ phản chiếu ánh sáng đẹp
nhất. Muốn tạo một viên kim cương cắt 88 hay 105 giác, thợ
kim hoàn sẽ lấy viên 58 giác cắt thêm nhiều giác để có thể
tạo ra 88 hay 105 giác. Như vậy, chi phí cho một viên kim
cương sẽ tăng lên và đắt hơn viên kim cương thường (cùng
trọng lượng) khoảng 30%. Trong khi thực sự viên kim
cương này đã không còn đạt tiêu chuẩn cắt, việc có quá
nhiều giác khiến màu sắc bị loạn đi, giảm vẻ đẹp của viên
kim cương.
THANK FOR YOUR LISTENING!