CBS introduction

Download Report

Transcript CBS introduction

Mô hình giám sát dịch dựa vào
cộng đồng
(Community Based Surveillance)
Giới thiệu.
• Dự án “Nâng cao năng lực phòng chống và kiểm soát cúm gia
cầm khu vực tiểu vùng sông Mê Kông (AI Mekong Project” được
triển khai tại Việt Nam (Cần Thơ và Hưng Yên) và Lào
(Khamoune).
• Các hoạt động của dự án:
– Hoạt động giám sát dịch cúm gia cầm
– Truyền thông thay đổi hành vi và huy động sự tham gia của cộng
đồng
– An toàn sinh học
– Nâng cao năng lực cho mạng lưới thú y
– Giám sát, quản lý và chuyển tuyến ca bệnh nghi cúm
– Chống nhiễm khuẩn
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Hoạt động giám sát dịch cúm gia cầm
• Thử nghiệm mô hình giám sát dịch dưa vào cộng đồng
(CBS)
• Mục tiêu:
– Phát hiện, báo cáo sơm các sự kiện (event) nghi ngờ cúm gia
cầm (Việt Nam) hoặc các sự hiện y tế công cộng đang quan
tâm (Lào). Đồng thời, nâng cao khả năng ứng phó sớm với
dịch bệnh và vấn đề y tế công cộng đang quan tâm (public
health events)
– Kết nối thông tin của hệ thống CBS với hệ thống giám sát dịch
bệnh của ngành y tế và thú y. Qua đó, nâng cao độ nhạy của
hệ thống giám sát dịch hiện tại
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Mô hình giám sát dịch dựa vào cộng đồng (CBS)
Mục tiêu:
– Phát hiện, báo cáo các sự kiện (event) nghi ngờ cúm gia cầm
hoặc các sự hiện y tế công cộng đang quan tâm khác. Đồng
thời, nâng cao khả năng ứng phó sớm với dịch bệnh và vấn đề
y tế công cộng đang quan tâm (public health events)
– Kết nối thông tin của hệ thống giám sát dịch dựa vào cộng
đồng với hệ thống giám sát dịch bệnh quốc gia trong ngành y
tế và thú y. Qua đó, nâng cao độ nhạy của hệ thống giám sát
dịch hiện tại
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Vấn đề hiện tại của hệ thống giám sát dịch trong ngành y tế và
thú y
Bùi Văn Trường, Abt Associates
HỆ THỐNG GIÁM SÁT DỊCH CÚM A/H5N1 TRÊN NGƯỜI TẠI VIỆT NAM
BỘ Y TẾ
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ
TRUNG ƯƠNG
BỆNH NHÂN
NHẬP ViỆN
BỆNH NHÂN ĐẾN
KHÁM
P.KHÁM
ĐA KHOA, NHI, LÂY
BV TUYẾN TRUNG ƯƠNG
P.KHÁM
ĐA KHOA NHI, LÂY
BỆNH ViỆN TỈNH
P.KHÁM
ĐA KHOA, NHI, LÂY
BỆNH ViỆN HUYỆN
BỘ PHẬN GS KHU VỰC
CÁC VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ
/ViỆN PASTEUR KHU VỰC
BỘ PHẬN GIÁM SÁT TRUNG
TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH
BỘ PHẬN GIÁM SÁT TRUNG TÂM
Y TẾ DỰ PHÒNG HUYỆN
Bùi Văn Trường, Abt Associates
KHOA NHI, LÂY
BV TUYẾN TRUNG
ƯƠNG
KHOA NHI, LÂY
BỆNH VIỆN TỈNH
Trạm Y tế xã
HỆ THỐNG GIÁM SÁT DỊCH CÚM A/H5N1 TRÊN GIA CẦM TẠI VIỆT NAM
BỘ NN&PTNT
TRUNG TÂM CHẨN ĐÓAN
THÚ Y
CỤC THÚ Y
TT THÚ Y VÙNG
TRUNG ƯƠNG
Uỷ
TT KIỂM NGHIỆM THUỐC
Ban
CHI CỤC
Nhân
THÚ Y TỈNH
TRẠM KiỂM DỊCH ĐỘNG VẬT –
BỆNH ViỆN THÚ Y
Dân
TRẠM THÚ Y
HUYỆN
BAN THÚ Y XÃ
Vận chuyển
Hộ gia đình
CB THÚ Y
THôN, ẤP
Bùi Văn Trường, Abt Associates
các
cấp
3 Luồng thông tin báo cáo AHI tại Việt Nam
MOH
Viện KV, NIHE, cục YTDP
Ban PCCGC quốc gia
MARD
Cục thú Y
Y tế DP tỉnh
Ban PCCGC Tỉnh
Chi cục Thú Y tỉnh
YTDP Huyện
Ban PCCGC Huyện
Trạm Y tế Huyện
Trạm y tế
Ban PCCGC xã
Ban Thu Y xã
Cộng đồng/Hộ GĐ
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Bất cập trong hệ thống báo cáo dịch từ cấp xã̃ trở xuống
HỆ THỐNG HIỆN TẠI
CÁC VẤN ĐỀ
Ban PCCGC
xã
Ban thú́́́ y (1-4
người/xã)
Thú y thôn
(có/không)
TTâm Y tế xã
(5-10 nhân
viên)
1 nhân viên y
tế thôn
Xã
(~2,000 hộ
gia đình)
5-10 thôn/xã
200-400 hộ
gia đình/thôn
Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình
Bùi Văn Trường, Abt Associates
 Chủ yếu giám sát thụ
động (đợi thông tin)
 thiếu cán bộ y tế, thú y
thôn để có thể chủ động
phát hiện các ca nghi ngờ
ở cấp thôn/hộ gia đình
 Phụ thuộc vào nhận thức
và sự tự giác của người dân
trong việc báo cáo
50% tự mua thuốc điều trị,
20% điều trị tại cơ sở y tế tư
nhân
MÔ HÌNH GIÁM SÁT DỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Thôn A:
Xã B
Hộ gia
đình/hàng xóm
Trạm Y tế
xã
TTYTDP
Huyện
Hộ GĐ cung
cấp thông tin
Y dược, thú y
tư nhân
Cộng
tác Viên
TTYTDP
Tỉnh
Ban
PCCGC xã
Tin đồn trong
cộng đồng
Thăm hộ gia
đỉnh
Mô hình CBS
Ban Thú
Y xã
Điểm kết
nối thông
tin
Trạm Thú
Y Huyện
Chi Cục
Thú Y tỉnh
Hệ thống GS dịch hiện tại
Đặc điểm chính của Mô hình CBS
•
Hiện tại Không nằm trong hệ thống giám
sát dịch hiện tại của quốc gia
•
Kết hợp giữa giám sát chủ động và thụ
động
•
Cộng tác viên chủ yếu là y tế, thú y thôn,
•
Cung cấp thông tin dịch bệnh cho hệ
thống
•
Lồng ghép với các hoạt động y tế và thú
y tại địa phương trong quá trình giám sát
dịch
Bùi Văn Trường, Abt Associates
• Định nghĩa các trường hợp nghi ngờ cần báo cáo đơn giản dễ
hiểu nhằm tăng độ nhạy của báo cáo.
• Nhiệm vụ chính của các thành viên trong hệ thống CBS là phát
hiện sơm các trường hợp nghi ngờ và báo cáo sớm.
• Nguồn thông tin về các trường hợp nghi ngờ được phát hiện:
•
•
•
•
Các tin “đồn” trong cộng đồng
Quá trình thăm hộ gia đình của cộng tác viên
Thông báo các trường hợp nghi ngờ từ hộ gia đình
Thông báo các trường hợp nghi ngờ do
– Thú y, y dược tư nhân
– Các hộ gia đình cung cấp thông tin.
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Theo dõi, hỗ trợ và giám sát trong mô hình CBS
– Ban triển khai dự án của Tỉnh/Huyện cử chuyên trách về y tế
và thú y theo dõi và giám sát các hoạt động mô hình
– Ban thú Y và trạm y tế xã:
• Giám sát hoạt động của cộng tác viên
• Kiểm tra, xác nhận các trường hợp nghi ngờ.
– Họp hàng tháng lồng ghép vào các cuộc giao ban hàng tháng
của thú y và y tế xã
– Họp đột xuất:
• Có các trường hợp nghi ngờ được phát hiện và khẳng định
• Chỉ đạo tăng cường các hoạt động giám sát theo mùa có nguy cơ
dịch, hoặc khi nguy cơ dịch xảy ra
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Các chỉ số theo dõi và giám sát
– Số thôn/xã triển khai mô hình CBS
– Số cộng tác viên nộp báo cáo Tháng cho xã/tổng số Cộng tác
viên
– Tỉ lệ cộng tác viên tham gia họp hàng tháng tại xã
– Số các trường hợp nghi ngờ được cộng tác viên phát hiện từ
các nguồn tin khác nhau và báo cáo.
– Số trường hợp nghi ngờ do cộng tác viên báo cáo được thú y/y
tế xã kiểm tra và xác định.
– Số trường hợp nghi ngờ Cộng tác viên báo cáo đúng
– Số trường hợp nghi ngờ được xã báo cáo lên tuyến trên
– Số trường hợp nghi ngờ xã báo cáo lên trên được Huyện/tỉnh
điều tra và giám sát
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Một số kết quả bước đầu (từ kết quả đánh giá 7/2008)
•
•
Mô hình đã được thiết lập và triển khai với sự hoạt động tích cực của
mạng lưới cộng tác viên tại các xã triển khai
Ủng hộ và ghi nhận của các ngành và các cấp tại địa phương
– Tạo môi trường hợp tác tốt cho nhân viên y tế thôn bản, thú y viên.
– Nâng cao năng lực và hoạt động cho mạng lưới y tế thôn bản và thú y
viên tại tuyến xã
– Phối hợp với địa phương trong việc tổ chức, tiêm vacxin cho gia cầm
và theo theo dõi biến động của đàn gia cầm tại địa phương.
– Theo dõi để phát hiện và báo cáo các trường hợp nghi ngờ cúm cúm
gia cầm cần. Ngoài ra còn là thành viên truyền thông tích cực về cúm
gia cầm và khuyến cáo các biện pháp chăn nuôi an toàn cho cộng
đồng
Bùi Văn Trường, Abt Associates
– Thông qua qui trình và qui chế báo cáo của tình nguyện viên đòi hỏi
tình nguyện viên báo cáo một cách thường xuyên tình hình dịch bệnh,
mặc dù không có ca nghi ngờ nào vẫn phải báo cáo.
– Các tình nguyện viên đã báo cáo một số ca nghi ngờ cúm gia cầm ở
các đàn gia cầm, nhưng tất cả các ca này đã được xác nhận lại là
không phải cúm gia cầm.
• Nhiều trường hợp cộng tác viên báo cáo, nhưng thông tin không
được chuyển lên tuyến trên do nhiều lý do khác nhau
– Mô hình CBS làm cho nguyện viên và cộng đồng nhận thức về cúm
gia cầm, và biết cách theo dõi báo cáo các trường hợp cúm gia cầm
nghi ngờ trong cộng đồng của mình.
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Một số tồn tại và thách thức của mô hình
• Kỳ vọng của thành viên tham gia mô hình CBS rất khác nhau
• Các hoạt động truyền thông của dự án trong thời gian qua chưa
thực sự chú trọng đến quảng bá mô hình và nâng cao sự hiểu biết
của người dân về CBS
• Cơ sở dữ liệu về hệ thống chưa được thiết lập
• Kiến thức và thực hành của cộng tác viên cần được hoàn thiện
thêm
• Tập huấn: cung cấp quá nhiều kiến thức về kỹ thuật cho học viên
• Định nghĩa các trường hợp cần báo cáo chưa được rõ và cụ thể
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Kế hoạch tiếp theo
• Chỉnh sửa lại mô hình mang tính khả thi hơn
• Chỉnh sửa lại định nghĩa cho phù hợp với mô hình
nhằm tăng độ nhạy
• Tập huấn lại, chú trọng đến kỹ năng và nhiệm vụ của
mạng lưới hơn là kiến thức dịch bệnh.
• Hoàn thiện chỉ số giám sát và xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu cho các hoạt động giám sát
• Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và giám sát
Bùi Văn Trường, Abt Associates
Mốc thời gian triển khai
• Thời gian triển khai từ 8/2007
• Rà soát và hiệu chỉnh lại mô hình 7- 9/2009
• Chỉnh sửa và xin ý kiến chuyên gia và địa phương triển
khai (tháng 10 – 12/2008)
• Triển khai mô hình đã chỉnh sửa (2 – 9/2009)
• Chuyển giao lại mô hình cho địa phương
Bùi Văn Trường, Abt Associates
• Xin cảm ơn quí vị đã theo dõi
Bùi Văn Trường, Abt Associates