Đào tạo theo học chế tín chỉ, cơ hội và thách thức

Download Report

Transcript Đào tạo theo học chế tín chỉ, cơ hội và thách thức

GIỚI THIỆU VỀ
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ
5/2011
Th.S TRẦN THANH PHONG
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
I. Lịch sử - Quan niệm về chuyển đổi
II.Các khái niệm và định nghĩa
III. Đặc điểm và Tính chất của chương trình
đào tạo theo học chế tín chỉ- Quy chế
IV. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức
trong triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ
IV. Một số việc cần làm
VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ
• Ra đời năm 1872 tại Đại học Harvard.
• Phát triển nhanh, lan rộng ra toàn nước
Mỹ. Từ đầu thế kỷ 20, mở rộng ra Bắc Mỹ
và thế giới.
• Châu Âu bắt đầu áp dụng mô hình nầy.
Tuyên bố chung Bologne (19/6/1999)
• Tại Việt Nam, Trường Đại học Bách Khoa
TP.HCM là trường đầu tiên áp dụng từng
bước qui trình đào tạo tín chỉ, từ 1995
TUYÊN BỐ CHUNG BOLOGNE (1999)
“Cần thúc đẩy những cải tố cần thiết trong hệ
thống giáo dục đại học của mình trong thời hạn
tối đa là đến năm 2010, nhằm đạt được sự
tương thích trong hệ thống đại học quốc gia, để
chuẩn hóa bằng cấp giữa các đại học, song vẫn
tôn trọng văn hóa và ngôn ngữ cũng như những
đặc thù của các hệ thống giáo dục của mỗi
nước”. TB này không yêu cầu các nước thống
nhất về giáo trình. Mỗi giáo trình được chuyển
đổi định lượng qua hệ thống tín chỉ Châu Âu
ECTS (European Credit Transfer System).
“Bản chất của học chế tín
chỉ là cá thể hóa việc học
tập trong một nền giáo dục
đại học cho số đông”
(GS.TS LÂM QUANG THIỆP)
Quan niệm về chuyển đổi
sang học chế tín chỉ
• Học chế học phần (đơn vị học trình):
- mang một số yếu tố của học chế tín chỉ
- nhưng chưa đủ mềm dẻo vì chưa tận dụng
hết các biện pháp tạo nên sự mềm dẻo đó
(Quy chế 25/2006/QĐBGDĐT ngày 26/6/2006)
• Chuyển đổi sang học chế tín chỉ nhằm:
- cải tiến học chế học phần
- tăng cường áp dụng các biện pháp tạo nên
sự mềm dẻo đó
Quan niệm về chuyển đổi
sang học chế tín chỉ
• Việc chuyển đổi sang học chế tín cần:
- kết hợp với phát triển và hiện đại hóa
chương trình đào tạo
- đổi mới
mục tiêu,
nội dung đào tạo,
phương pháp dạy và học,
phương pháp đánh giá kết quả học tập
4 Mục tiêu việc chuyển đổi sang
học chế tín chỉ
1- Xây dựng một học chế mềm dẻo hướng về
sv để tăng tính chủ động và khả năng cơ
động của sv
2- Đảm bảo sự liên thông trong quá trình học
tập
3- Tạo ra sản phẩm có tính thích nghi cao với
thị trường lao động trong nước
4- Đưa hệ thống giáo dục đại học Việt Nam hội
nhập vào khu vực và thế giới theo xu thế
toàn cầu hóa
11 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1. Chương trình đào tạo cấu tạo thành
các môđun (học phần) với các tín chỉ
(mỗi học phần có từ 2- 5 tín chỉ);
2. Quá trình học tập là sự tích lũy kiến
thức của người học theo từng học phần
(tín chỉ);
3. Ghi danh(đăng ký) học đầu mỗi học kỳ,
lớp học tổ chức theo từng học phần;
11 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ
4. Đơn vị học vụ là học kỳ. Mỗi năm học
có thể chia thành 2 học kỳ (15-16 tuần), 3
học kỳ (10-12 tuần) hoặc 4 học kỳ (10
tuần, theo mùa của năm). Do đó có các
loại tín chỉ tương ứng;
5. Đánh giá thường xuyên (quá trình),
thang điểm chữ (A,B,C,D,F) điểm trung
bình chung tốt nghiệp;
11 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ
• 6. Quy định khối lượng kiến thức phải
tích luỹ cho từng văn bằng (được công
bố trong quyển sổ tay sinh viên, cố vấn
học tập phải nắm vững). Khái niệm “sinh
viên năm thứ ”tùy thuộc vào số tín chỉ tích
lũy.
• 7. Có hệ thống cố vấn học tập: cố vấn
để hướng nghiệp và ghi danh học kiểu
tích lũy cho đúng quy định và sinh hoạt
đoàn thể
11 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ
8. Chương trình đào tạo mềm dẽo: cùng
với các học phần bắt buộc còn có các
học phần tự chọn, cho phép sinh viên
dễ dàng điều chỉnh ngành đào tạo;
9. Có thể tuyển sinh theo học kỳ. Vì tích
lũy đủ TC để được cấp bằng, người học
không phải chờ đợi một năm học để học
lại những gì cần học (do thi không đạt….)
Ở Hoa kỳ, Canada,… và Úc, khóa học còn
tổ chức theo mùa….(thu, xuân,…)
11 ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA HỌC CHẾ TÍN CHỈ
10. Không thi tốt nghiệp dưới mọi hình
thức;
11. Chỉ có một văn bằng chính quy với hai
loại hình học tập trung và không tập trung.
Việc liên thông thực hiện khá dễ dàng.
Các khái niệm và định nghĩa
• Tín chỉ: Là đơn vị dùng để đo lường khối lượng
kiến thức và kết quả học tập đã tích luỹ được. Một
tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lý thuyết (LT) quy
đổi, trong đó:
- 1 tiết lý thuyết quy đổi = 2 tiết bài tập, hoặc thảo luận trên lớp,
hoặc thí nghiệm.
- 1 tiết lý thuyết quy đổi = (3- 4) tiết thực tập, kiến tập, chuẩn bị
khoá luận.
 Để tiếp thu một tiết học lý thuyết, sinh viên cần (2-3) giờ
chuẩn bị. Để tiếp thu một tiết học bài tập, thí nghiệm, sinh
viên cần (1-2) giờ chuẩn bị.
 Như vậy, tổng số giờ cần thiết tối thiểu để có thể
hoàn chỉnh một tín chỉ là 45 giờ.
Học phần: Là khối lượng kiến thức tương
đối hoàn chỉnh và có tính độc lập tương đối
so với các học phần khác.
• Mỗi học phần thí nghiệm, thực tập (gọi chung là thực
hành) có khối lượng từ 1 - 3 tín chỉ.
• Mỗi học phần lý thuyết (bao gồm lý thuyết, bài tập,
thảo luận) có khối lượng từ 2-5 tín chỉ.
• Học phần phải được bố trí giảng dạy trọn vẹn trong
một học kỳ (15 tuần học).
• Có thể xem đồ án hoặc luận văn tốt nghiệp như một
học phần đặc biệt.
• Học phần bắt buộc: Là học phần chứa đựng các
nội dung chính yếu mà SV bắt buộc phải theo học
và tích luỹ được.
• Học phần tự chọn bắt buộc: Là những học
phần chứa đựng các nội dung có liên quan đến
ngành học mà sinh viên bắt buộc phải chọn một
số trong số các học phần tương đương quy định
cho ngành đó.
• Học phần tự chọn tự do: Là những học phần mà
sinh viên có thể tự do đăng ký hoặc không, tuỳ theo
nguyện vọng.
• Học phần tiên quyết (đối với học phần X): Là
học phần mà sinh viên bắt buộc phải tích luỹ
được trước khi theo học học phần X.
• Học phần học trước (đối với học phần Y): Là
học phần mà sinh viên bắt buộc phải theo
học trước khi theo học học phần Y.
• Học phần song hành (đối với học phần Z):
Là học phần mà sinh viên có thể theo học
đồng thời với học phần Z.
Các triết lý làm nền tảng cho
học chế tín chỉ là “giáo dục
hướng về người học”
(GS LÂM QUANG THIỆP)
CƠ SỞ TRIẾT LÝ
1.
2.
Tôn trọng người học, xem người học là trung tâm
của quá trình đào tạo.Tạo điều kiện để người học:
– Chọn lựa chương trình & môn học
– Chủ động xây dựng kế hoạch học tập
– Quyết định tiến độ học tập
– Tăng thời gian tự học
– Phản hồi từ phía người học
Chương trình đào tạo phải mềm dẻo để trường đại
học dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến động
của thị trường nhân lực
Xu hướng giảng dạy tích cực – lấy sinh viên làm trung
tâm coi trọng tính chủ động, sáng tạo của sinh viên.
• Giảng viên phải viết tài liệu giảng dạy thiết thực liên
quan trực tiếp đến mục tiêu của bài giảng, không rườm
rà, cô đọng, đầy đủ mà dễ hiểu, các vấn đề phức tạp
của bài giảng đều có thể quy về các giai đoạn, các bước
cơ bản.
• Giảng viên dành thời gian cho sinh viên tham gia vào bài
giảng của thầy để sinh viên tự phát hiện ra vấn đề, tự
phát hiện ra chân lý bằng các con đường khác nhau.
• Giảng viên tổng kết, đánh giá, kết luận, khẳng định. Khái
quát lại các vấn đề cốt lõi thuộc về bản chất của từng
vấn đề, kèm theo sự hỗ trợ của các phương tiện giảng
dạy hiện đại như: máy tính xách tay, projecteur, băng
hình, trình diễn...
Bối cảnh quốc tế, khi thực hiện HCTC
1. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và truyền thông, phát triển
nhảy vọt; bước đầu quá độ sang nền kinh
tế tri thức.
2. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ
3. Triết lý về giáo dục thế kỷ 21 biến đổi to
lớn, lấy “học thường xuyên suốt đời” làm
nền móng, mục tiêu của việc học là "học để
biết, học để làm, học để cùng sống với
nhau và học để làm người”, nhằm hướng
tới xây dựng một “xã hội học tập” .
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ?
Chương trình giáo dục đại học thể hiện
mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn
kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc
nội dung giáo dục đại học, phương pháp
và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá
kết quả đào tạo đối với mỗi môn học,
ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục
đại học.
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG VÀ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO?
1. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG (frame curriculum):
• Phần bắt buộc phải có để đào tạo sinh viên một ngành
học;
• Do Bộ GD&ĐT xây dựng và quản lý.
2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO (curriculum):
• Thể hiện chi tiết chương trình khung;
• Trường đại học xây dựng và quản lý;
• BGD&ĐT duyệt trước khi cho chỉ tiêu tuyển sinh
Chương trình đào tạo gồm nhiều môn học, môn học
(subject) dạy trong một học kỳ gọi là một học phần
(subject, course). Mỗi học phần gồm nhiều đơn vị học
trình (unit), tín chỉ (credit).
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH &
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG
* Khung chương trình:
Khung chương trình là văn bản của Nhà nước qui định khối
lượng tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các chương trình.
Khung chương trình xác định sự khác biệt về chương trình
tương ứng với các trình độ đào tạo khác nhau.
* Chương trình khung (chuẩn chương trình):
Chương trình khung là văn bản Nhà nước ban hành cho từng ngành đào
tạo cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo, tỷ
lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn cơ bản và chuyên môn; giữa lý
thuyết với thực hành, thực tập.
Chương trình khung bao gồm khung chương trình và phần nội dung
cứng, tức là những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định
theo thời gian và bắt buộc phải có trong chương trình đào tạo của tất
cả các trường đại học và cao đẳng.
NGÀNH & CHUYÊN NGÀNH
Ngành đào tạo (ngành học) là một lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật hoặc văn hoá cho phép người học tiếp
nhận những kiến thức và kỹ năng mang tính hệ
thống cần có để thực hiện các chức năng lao động
trong khuôn khổ của một nghề cụ thể; ngành đào tạo
phải được ghi trong văn bằng tốt nghiệp.
Chuyên ngành đào tạo là sự đào sâu kiến thức và
kỹ năng của người học trong những phần hẹp hơn
của một ngành, hoặc là sự thu nhận kiến thức và kỹ
năng khi xâm nhập từ một ngành này qua ngành
mới khác chuyên ngành được ghi trong bảng kết
quả học tập của người học khi tốt nghiệp.
Phân biệt tên ngành
và tên chương trình
• Ngành đào tạo có số lượng giới hạn và tên
của nó được gắn với danh mục ngành đào
tạo hoặc với bảng phân loại chương trình
đào tạo; ngành đào tạo được Nhà nước đặt
tên và quản lý.
Chương trình đào tạo có số lượng không hạn
chế, có thể gắn với một hoặc một số ngành
đào tạo; chương trình đào tạo do Trường đặt
tên và quản lý.
NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ DANH MỤC
NGÀNH ĐÀO TẠO
Một ngành đào tạo được mã hóa thành một số có 8
chữ số. Theo Quyết định số 25/2005/QĐ-TTg ngày
27/01/2005, trình độ và lĩnh vực đào tạo do Thủ tướng
Chính phủ quy định, còn nhóm ngành và ngành đào tạo
do BGD&ĐT và Bộ LĐ-TB&XH quy định (xem danh
mục).Thí dụ: 52 34 03 01 Đại học Kế toán
Trình độ
(CP)
XX
Lĩnh vực Nhóm ngành
Ngành
(CP)
(Bộ GD&ĐT) (Bộ GDĐT)
XX
XX
XX
Chương trình đào tạo
Thời gian đào tạo
Đvht
Tín chỉ
6 năm
270
180
5 năm
225
150
4 năm
180
120
3 năm
135
90
2 năm
90
60
Chuyển đổi chương trình 4 năm từ
“Niên chế” sang “Học chế tín chỉ”
Số giờ
Đvht
Tín chỉ
Giờ trên lớp
180
120
Giờ tự học
180
240
360
360
Tổng số
• Chuyển đổi sẽ thành công khi làm tốt
việc đổi mới phương pháp dạy và học!
Ba tính chất nổi trội của học chế tín chỉ
1. Tính mềm dẻo:
- SV có thể chủ động, tự bố trí sắp xếp chương
trình học tập của mình
- SV có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học
tập tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh riêng
- Ngoài các học phần bắt buộc, trong chương
trình còn có những học phần tự chọn
QUAN TÂM
2. Tính tích cực
Lấy người học làm trung tâm, “hướng về
khách hàng”(ISO)
- Giảng viên hướng dẫn, giới thiệu và theo dõi,
đánh giá (chú trọng dạy phương pháp)
- Sinh viên chủ động, tích cực, đặt kế hoạch
học tập cho riêng mình, tăng thời gian tự
học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, tăng
kỹ năng mềm
- Các kiến thức được thường xuyên cập nhật.
QUAN TÂM
3. Tính liên thông giữa các cấp học
- Các học phần được cấu trúc theo dạng môđun.
- Tính liên thông giữa các cấp học được thực hiện
tương đối dễ dàng hơn hơn so với học chế niên
chế.
Chương trình đào tạo 4 năm là 138 TC gồm:
120 tín chỉ
và
18 tín chỉ
(kiến thức giáo dục đại cương)
(môn điều kiện)
(Lý luận chính trị, toán, lý, hoá, sinh,
tin học,xã hội học…); Kiến thức cơ sở
ngành; Kiến thức chuyên ngành
với TCTự chọn (15-25%)
(Giáo dục quốc phòng,
giáo dục thể chất,
ngoại ngữ)
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
1.Rút kinh nghiệm việc thực hiện học chế
học phần,chuyển dần sang học chế tín chỉ
2. Nêu những yếu kém cần khắc phục và
phương hướng phát triển.
3. Chuẩn bị đầy đủ các văn bản khung.
4. Điều chỉnh những quy định trong các văn
bản đã có trái với bản chất của học chế tín
chỉ
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
4. Tổ chức thiết kế lại hoặc rà soát lại
chương trình đào tạo
5. Phân chia và xây dựng lại chương
trình, đề cương chi tiết các học phần
theo tinh thần HCTC và kiến thức hiện đại.
6.Tổ chức tập huấn cho giáo chức, cán bộ
quản lý và sinh viên.
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC ?
Đề cương môn học phải cung cấp thông tin chủ yếu
về nội dung và tổ chức dạy - học của môn học.
Đề cương môn học bao gồm:
- Thông tin về đơn vị đào tạo (tên trường, khoa, bộ
môn,…).
- Thông tin về môn học (tên môn học, bắt buộc hay tự
chọn, số lượng tín chỉ, loại giờ tín chỉ, các môn học tiên
quyết,…).
- Thông tin về tổ chức dạy và học.
- Mục tiêu, nội dung cơ bản và phương pháp giảng dạy
môn học.
- Giáo trình sử dụng và danh mục tài liệu tham khảo.
- Các yêu cầu và quy định về kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập.
- Một số thông tin liên quan khác theo quy định và hướng
dẫn của Trường
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
7.Tìm biện pháp tăng số lượng đội ngũ giáo
chức, giảm tải trọng giảng dạy, tạo cơ chế
nâng cao thu nhập của giáo chức.
8.Trường triển khai cuộc vận động đổi mới
- mục tiêu
- nội dung
- phương pháp dạy và học
- phương pháp đánh giá kết quả học tập
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
9. Chuẩn bị nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn
học tập
10.Nghiên cứu hình thức thích hợp cho tổ
chức và hoạt động của đoàn thể sv
11.Xây dựng các công cụ phổ biến cho sv
(sổ tay sinh viên)
12.Chương trình và quy trình học tập
13.Xây dựng niên lịch giảng dạy (niên giám)
NIÊN GIÁM, SỔ TAY SINH VIÊN
• Niên giám giúp người học hiểu rõ hoạt động của
trường, chương trình đào tạo các ngành, chuyên
ngành, đề cương chi tiết các học phần trong chương
trình.
• Sổ tay sinh viên cung cấp cho người học bảng mã
các học phần và kế hoạch giảng dạy trong năm học
như các học phần đưa vào giảng dạy (HP tự chọn, HP
bắt buộc), thời khóa biểu dự kiến các lớp học phần
trong học kỳ để sinh viên đăng ký chọn học phần,
chọn lớp học của từng học phần…
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
14.Xây dựng hệ thống tài liệu học tập
- Thông báo tài liệu liên quan qua mạng
- Khai thác các nguồn tư liệu mở trên mạng
- Biên soạn các tài liệu phục vụ các học phần
không đủ tài liệu
15.Liên kết xây dựng và phổ biến, chuyển giao
các công nghệ điều hành đào tạo
- phần mềm quản lý đào tạo
- công cụ chuyên dụng để đăng ký học phần
- phần mềm tiếp cận trực tuyến...
Lộ trình chuyển đổi –
Kinh nghiệm từ các trường bạn
16.Hợp tác và hội nhập: Tổ chức trao đổi
ký kết công nhận lẫn nhau. Thỏa thuận về
việc công nhận văn bằng và tín chỉ giữa
CĐ cộng đồng, ĐH có chuyên ngành liên
quan. Chủ động tham gia Tổ chức điều
phối GDĐH (khu vực, thế giới)
HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Thuận lợi, Khó khăn &
Thách thức trong việc triển
khai đào tạo
Những thuận lợi:
 Nghị quyết 114/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của CP
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học
2006-2020, trong đó có đề cập đến vấn đề từng bước
chuyển đổi chương trình đào tạo theo học chế niên
chế sang học chế tín chỉ.
 Các Chỉ thị, Chủ trương của Bộ GD&ĐT về học chế
tín chỉ
 Sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu về việc thực hiện đào
tạo theo học chế tín chỉ trong tất cả các khoa trong
trường kể từ năm học 2008-2009.
 Sự quyết tâm của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán
bộ viên chức trong trường.
 Có sự hỗ trợ tích cực của BGH, cán bộ quản lý, cán
bộ giảng dạy và của các thành viên trong trường.
 Kinh nghiệm đào tạo theo học chế tín chỉ ở một số
cơ sở đào tạo trong nước.
 Xu thế tất yếu về sự phát triển giáo dục hiện đại
trong bối cảnh toàn cầu hoá.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
• Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang
chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức,
chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp
tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở
nước ngòai (Nghị quyết 14/2005).
“…Các trường chuẩn bị đủ các điều kiện cần
thiết và lộ trình hơp lý để chuyển sang đào
tạo theo hệ thống tín chỉ vào năm học 20092010 hoặc muộn nhất là vào năm học 20102011”(Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GDĐH
của Bộ trưởng Bộ GDĐT từ năm học 20082009)
NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ
(14/2005/NQ-CP)
Dự báo 2015
• Số sinh viên: 2.000.000 người
• Số giảng viên: 100.000 người
• Số tiến sỹ phải có: 25.000 người
• Hiện tại mỗi năm có: 1.200 tiến sỹ được đào tạo
(cả trong và ngoài nước)
• Từ nay đến 2015 cần có thêm 20.000 tiến sỹ
• Như vậy trong 10 năm tới cần mỗi năm 2000
tiến sỹ
CĂN CỨ PHÁP LÝ
• “Quy định đào tạo liên thông trình độ cao
đẳng, đại học” được ban hành kèm theo
Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày
13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
• Quy chế 43/2007/BGDĐT ngày 15/8/2007
về đào tạo ĐH,CĐ hệ chính quy theo học
chế tín chỉ (gọi tắt là Quy chế 43).
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a. Áp dụng cho các khóa đào tạo ĐH, CĐ
chính quy thực hiện theo học chế tín chỉ.
b. Đây là quy chế khung chỉ đưa ra những
đặc điểm cơ bản của hệ thống tín chỉ =>
đòi hỏi từng trường phải soạn thảo thành
quy chế cụ thể cho phù hợp với điều kiện
của mình
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 3: Học phần và tín chỉ
Đơn vị học trình và tín chỉ đều được sử dụng để đo khối
lượng lao động học tập của sinh viên và đều được tính
bằng 15 tiết học lý thuyết (quy chuyển). Tuy nhiên thời
gian chuẩn bị cá nhân trước khi lên lớp trong 2 trường
hợp này lại hòan tòan khác nhau, tùy theo phương pháp
day và học: 15 giờ cho mỗi đơn vị học trình và 30 giờ
cho mỗi tín chỉ. Do đó 1 tín chỉ = 1,5 đơn vị học trình.
Các trường chỉ được chuyển qua sử dụng đơn vị tín
chỉ để đo khối lượng lao động học tập của sinh viên
khi đã thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng
phát huy tính chủ động của người học.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 4: Thời gian họat động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy thường xuyên
theo học chế tín chỉ được kéo dài cả ngày
(khỏang từ 8 giờ sáng đến 8 giờ tối hoặc muộn
hơn) và không phân thành các ca, buổi. Do đó
cơ sở vật chất của nhà trường cần bảo đảm cho
sinh viên có thể học và làm việc tại trường trong
suốt thời gian trên.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 8: Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần
dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học
tập của sinh viên vào đầu mỗi học kỳ.
Không tổ chức những lớp có sinh viên
đăng ký quá ít.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Lớp học phần
– Số lượng sv phụ thuộc phòng học/Giảng viên
– Theo đặc điểm môn học (học phần)
– Theo nhu cầu người học
• Lớp sinh hoạt
– Tương thích mô hình lớp theo niên chế
• Học kỳ
– 2 học kỳ chính + 1 học kỳ hè
– Học kỳ hè dành cho học lại & học tiến độ nhanh
– Đơn vị xử lý học vụ là học kỳ
• Thời khóa biểu
– Cá thể hóa cho từng sinh viên
– Kết quả của quá trình đăng ký môn học
Đặc điểm về đánh giá sinh viên trong
học chế tín chỉ (theo QC 43/2007)
• Bao gồm điểm của nhiều bộ phận: kiểm tra, thảo luận,
thực hành, chuyên cần, thi giữa kỳ, tiểu luận, thi cuối
kỳ…
• Điểm thi cuối kỳ không dưới 50%, nhưng không quá
70%
• Trọng số của các điểm bộ phận do giảng viên đề suất,
Hiệu trưởng duyệt và quy định trong đề cương môn học.
• Điểm bộ phận chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến 1
số lẽ. Chuyển sang điểm A, B, C, D, F
• Điểm học phần là điểm bình quân gia quyền của các
điểm bộ phận
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 10: Đăng ký khối lượng học tập
a. Được cố vấn học tập tư vấn sinh viên phải
đăng ký khối lượng học tập cho mình vào đầu
mỗi học kỳ.Việc đăng ký phải tuân thủ:
- Lộ trình học toàn khóa
- Bảo đảm khối lượng học tập tối thiểu quy định
cho từng loại sinh viên (bình thường, yếu)
b. Để nhà trường thuận lợi trong việc bố trí lớp
học (giảng viên, cơ sở vật chất) nên tổ chức cả
3 hình thức đăng ký: đăng ký sớm, đăng ký bình
thường và đăng ký muộn .
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
•
•
•
•
•
Điều 14.Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến
thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo
như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất:Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai:Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba:Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư:Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;
đ) Sinh viên năm thứ năm:Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 14: Xếp hạng sinh viên sau mỗi học kỳ
Để thuận lợi cho việc xem xét quá trình học tập
của sinh viên (được học tiếp hay bị buộc thôi
học) sau mỗi học kỳ căn cứ vào khối lượng kiến
thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng theo 2
tiêu chí:
- Năm đào tạo (năm thứ 1, thứ 2, thứ 3, …)
- Học lực (bình thường, yếu).
Những sinh viên bị xếp hạng học lực yếu cần
được cố vấn học tập tư vấn rất thận trọng để
đảm bảo trong học kỳ tiếp không bị rơi vào
trường hợp bị thôi học
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 16: Điều kiện bị buộc thôi học
a. ĐTBHK <0,80 cho học kỳ đầu tiên
<1,00 cho các học kỳ tiếp theo
<1,10 cho 2 học kỳ liên tiếp
b. ĐTBCTL <1,20 cho sinh viên năm thứ 1
<1,40 cho sinh viên năm thứ 2
<1,60 cho sinh viên năm thứ 3
<1,80 cho sinh viên các năm cuối khóa
c. Vượt quá thời hạn tối đa
d. Bị kỷ luật 2 lần do thi hộ
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 19: Đánh giá kết quả học tập của
sinh viên
Kết quả học tập của sinh viên được đánh
giá sau từng học kỳ để xét việc học tiếp,
buộc thôi học hoặc tốt nghiệp theo 4 tiêu
chí sau: Khối lượng học tập đăng ký ở
mỗi học kỳ, điểm trung bình chung học kỳ,
khối lượng kiến thức tích lũy và điểm trung
bình chung tích lũy.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 22: Cách tính điểm đánh giá bộ phận,
điểm học phần
a. Điểm bộ phận đánh giá theo thang điểm 10
(có thể lấy đến 1 chữ số thập phân)
b. Điểm học phần được cho theo thang điểm
chữ: A, B,C, D, F và I, X, R
c. Khi tính điểm trung bình chung (học kỳ và tích
lũy) các điểm chữ A, B, C, D, F lại được quy
chuyển qua thang điểm số 4, 3, 2, 1, 0.
THANG ĐIỂM A,B,C
Xếp hạng
Thang
A,B,C,D,F
A
Thang 10
Thang 4
8,5 - 10
4
GIỎI
B
7,0 - 8,4
3
KHÁ
C
5,5 - 6,9
2
Trung bình
D
4,0 - 5,4
1
TB yếu
F
Dưới 4
0
KÉM
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 24: Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc
khóa luận tốt nghiệp
a. Không thi tốt nghiệp
b. Không bảo vệ đồ án hoặc khóa luận tốt
nghiệp. Chỉ tổ chức chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp.
c. Sinh viên không làm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp được quyền học thay thế một số học
phần chuyên môn với khối lượng tương đương.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 27: Điều kiện xét tốt nghiệp và
công nhận tốt nghiệp
- Tích lũy số học phần quy định với tổng
số tín chỉ quy định cho từng chương trình
cụ thể.
- Điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa
học ≥ 2,00
- Thỏa mãn một số yêu cầu cho ngành
đào tạo chính.
- Có các chứng chỉ GDQP và GDTC
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
CHUẨN ĐẨU RA?
- Chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều
kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có
khả năng LÀM được nhờ kết quả của quá trình
đào tạo (Jenkins and Unwin)
- Chuẩn đầu ra là lời khẳng định của những điều
mà chúng ta muốn sinh viên của chúng ta có
khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hoàn thành
một khóa đào tạo. (Univ. New South Wales,
Australia)
CHUẨN ĐẨU RA?
- “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên tốt
nghiệp làm được những gì và kiến thức, kỹ
năng, thái độ hành vi cần đạt được của sinh
viên” (GS.TS Nguyễn Thiện Nhân).
- Chuẩn đầu ra là lời khẳng định về điều mà một
sinh viên cần biết, hiểu và có khả năng làm
được khi kết thúc chương trình học tập.
Chương trình học tập có thể là một giờ học, một mô
đun hay học phần hoặc toàn bộ một khóa học.
Chuẩn đầu ra cần không đơn giản là một “danh sách
của những mong muốn” về điều mà một sinh viên có
năng lực để làm khi hoàn tất chương trình học tập
Chuẩn đầu ra cần mô tả đơn giản và rõ ràng
Chuẩn đầu có thể đánh giá được
GIẢI THÍCH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG
QUY CHẾ 43/2007/QĐ-BGDĐT
• Điều 28: Cấp bằng tốt nghiệp
Xếp hạng tốt nghiệp căn cứ vào điểm trung bình chung
tích lũy của toàn khóa học
Xuất sắc: ≥ 3,60
Giỏi: ≥ 3,20
Khá: ≥2,50
Trung bình: ≥2,00
Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập
toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức,
nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
•
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt
quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương
trình;
•
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian
học.
Những khó khăn chính khi triển khai:
-THIẾU KINH NGHIỆM: Bước đầu thực hiện nên chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.
- KHÓ ĐỔI NẾP QUEN: Sự thay đổi phương thức đào
tạo cũng đồng nghĩa với việc xoá bỏ một thói quen
(trong CB quản lý, giảng viên và sinh viên) đã thành nếp
sẽ khó thực hiện trong giai đoạn đầu.
- QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CÓ NHIỀU PHỨC TẠP, khi mà
mỗi một sinh viên có một kế hoạch học tập riêng.
- SỐ GIẢNG VIÊN CỠ HỮU CÒN ÍT, không đồng bộ
- CƠ SỞ VẬT CHẤT CÒN HẠN CHẾ NHẤT ĐỊNH, kể
cả phòng học, phương tiện dạy học, phòng thực hành
thí nghiệm, lẫn tư liệu học tập cho sinh viên.
THÁCH THỨC
1. Đối với nhà trường
– Cơ sở vật chất;
– Số lượng, chất lượng và cấu trúc đội ngũ;
– Quản lý đào tạo (cụ thể hóa quy chế 43/2007);
– Công nghệ thông tin (phần mềm) thích hợp;
–
Quy định chi tiêu tài chính
+ Đến nay, vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý, giảng viên chưa nắm vững các quy chế, quy
định việc vận hành hệ thống tín chỉ → cải tiến quản lý
+ Việc xếp thời khóa biểu còn bộc lộ một số hạn chế:
số sinh viên/sức chứa tối đa, thời khóa biểu báo giảng
viên có giờ nhưng không tồn tại lớp hoặc phải di
chuyển xa khi đổi tiết, điện-thiết bị trang bị lớp học.. →
cơ sở vc
2. Đối với thầy
– Thay đổi phương pháp dạy học
– Công khai kế hoạch và nội dung dạy học
– Đánh giá quá trình
– Cố vấn học tập chưa có nhiều kinh nghiệm để
tư vấn, một số trường hợp chưa làm hết vai trò
đối với sinh viên.
.
3. Đối với trò
– Thay đổi phương pháp học
– Chủ động kế hoạch học tập
4. Đối với các tổ chức, đoàn thể
– Thay đổi phương pháp hoạt động
– Tăng khả năng đáp ứng
- Cải tiến công tác hành chánh, tổ chức
MỘT SỐ VIỆC CẦN PHẢI LÀM VỀ DẠY - HỌC
THEO HCTC TRONG TRƯỜNG
1. Chương trình đào tạo cần kịp thời điều
chỉnh đảm bảo cân đối, hợp lý về thời
lượng và nội dung các học phần. Biên
soạn và hoàn chỉnh đề cương chi tiết
môn học.
MỘT SỐ VIỆC CẦN PHẢI LÀM VỀ DẠY - HỌC
THEO HCTC TRONG TRƯỜNG
2. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và
học:
• Giảng viên cần tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chuyên môn và trao đổi PPGD đại
học.Sử dụng linh hoạt các PPDH phù hợp với
từng nội dung cần truyền đạt cho sinh viên.
• Trong đề cương chi tiết học phần, giảng viên
nên cấu trúc nội dung thành các mảng kiến
thức, phần nào là thuyết trình, phần nào giao
sinh viên tự học, phần nào là thảo luận, …
MỘT SỐ VIỆC CẦN PHẢI LÀM VỀ DẠY - HỌC
THEO HCTC TRONG TRƯỜNG
• Sinh viên được học tập, trao đổi về phương
pháp học tập ở bậc đại học, cao đẳng theo
HTTC thông qua giảng viên giảng dạy, cố vấn
học tập, đoàn thanh niên, hội sinh viên, …
• Cần tổ chức thi và đánh giá việc học của
sinh viên một cách chặt chẽ, nghiêm
túc,khách quan (đánh giá theo quá trình, tổ
chức thi và đánh giá theo nhiều hình thức khác
nhau…) cũng như tổ chức hướng dẫn học tập
và đánh giá rèn luyện của sinh viên thực
chất và hiệu quả
MỘT SỐ VIỆC CẦN PHẢI LÀM VỀ DẠY - HỌC
THEO HCTC TRONG TRƯỜNG
3.Tổ chức biên soạn, cập nhật tài liệu
chuyên môn. Xây dựng hệ thống tư liệu
chuyên ngành…đáp ứng đủ nhu cầu của
người dạy lẫn người học
4.Đổi mới quản lý đào tạo và hệ thống
thông tin quản lý đủ mạnh để thích ứng
với HTTC,khai thác triệt để công nghệ
thông tin (chương trình phần mềm, mạng
LAN, trang WEB, thư viện điện tử,…)
MỘT SỐ VIỆC CẦN PHẢI LÀM VỀ DẠY - HỌC
THEO HCTC TRONG TRƯỜNG
4.1 Cần thay đổi quan niệm đào tạo một
cách triệt để trong lãnh đạo, cán bộ viên
chức, thay đổi cách tiếp cận vần đề,xây
dựng lộ trình thực hiện một cách hệ thống,
chuẩn mực.
4.2 Cần có hệ thống công cụ quản lý đầy
đủ, đó là quy chế đào tạo và đầy đủ các
quy định đáp ứng cho cả quy trình đào tạo
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Học chế tín chỉ là gì? Vì sao các
trường ĐH, CĐ Việt Nam cần chuyển từ
đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ? Để
triển khai thành công HCTC, các trường
cần làm gì ? trong điều kiện của trường,
của đơn vị công tác của bạn cần tiến
hành các bước đi, biện pháp cụ thể nào ?
những thuận lợi và khó khăn nào cần
khắc phục.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 2. Bạn hãy nêu sự khác biệt căn bản
giữa quy chế 25/2006 (niên chế) và quy
chế 43/2007 (học chế tín chỉ) về cách
đăng ký học, cách đánh giá,thang điểm,
cách tính điểm trung bình học tập, xếp
hạng học tập và điều kiện tốt nghiệp