Tài_liệu_báo_cáo

Download Report

Transcript Tài_liệu_báo_cáo

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN BÌNH TÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH TÂN
CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
Bình Tân, 19 tháng 10 năm 2013
Nội dung
1
Khái quát về PP “Bàn tay nặn bột”
2
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
3
Các bước của tiến trình dạy học
theo PP “Bàn tay nặn bột”
4
Vở thực hành
Nội dung
5
6
Thuận lợi – Khó khăn
Một số giải pháp
1/Khái quát về Phương pháp
Bàn tay nặn bột
- Ra đời và phát triển ở Pháp.
- Thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
- Do GS Trần Thanh Vân đưa vào Việt Nam.
- PP “Bàn tay nặn bột” được thực hiện trên cơ
sở tìm tòi, nghiên cứu - HS đặt câu hỏi - HS
tự làm thí nghiệm - HS lập luận và trao đổi
với bạn bè - HS dùng tài liệu khoa học để
kết thúc quá trình tìm tòi.
- Sử dụng PP quan sát- PP thực hành thí
nghiệm- PP làm mô hình.
1/Khái quát về Phương pháp
Bàn tay nặn bột
- Mục tiêu của PP.BTNB là tạo nên tính tò mò,
ham muốn khám phá và say mê khoa học
của học sinh.
- Chú trọng đến việc thực hành để kiểm
chứng và tìm ra kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS thông
qua ngôn ngữ nói và viết.
2/Những nguyên tắc cơ bản của
dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”
 HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay
vấn đề trọng tâm của bài học.
Tạo cho HS nhu cầu tìm hiểu vấn đề, nói
cách khác là gây mâu thuẫn nhận thức cho
HS. Từ đó làm nảy sinh mong muốn giải
quyết vấn đề đó.
2/Những nguyên tắc cơ bản của
dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”
 Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc
tiếp thu kiến thức khoa học.
Các thí nghiệm là cơ sở cho việc phát
hiện và hiểu đúng các khái niệm.
Việc tự làm thí nghiệm thoả mãn nhu cầu
khám phá của trẻ.
Có tự làm thí nghiệm trẻ mới ghi nhớ sâu
sắc, lâu dài các kiến thức vừa nhận biết.
2/Những nguyên tắc cơ bản của
dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”
 Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi
HS nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng
cơ bản đó là thực hiện một quan sát có
chủ đích.
HS cần có kĩ năng đặt câu hỏi, đề xuất
các dự đoán, giả thiết và biết bảo vệ kết luận
của mình.
Việc định hướng và gợi ý cho HS quan sát
của GV cần phải đưa ra khéo léo, phải đúng
thời điểm.
2/Những nguyên tắc cơ bản của
dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”
 HS phải biết lập luận, trao đổi với các bạn,
biết viết cho mình và cho người khác hiểu.
 Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá
trình tìm tòi, nghiên cứu.
 Tìm tòi, nghiên cứu khoa học là một hoạt
động mang tính hợp tác.
3/Các bước của tiến trình dạy học
môn TN-XH, môn Khoa học theo
PP.BTNB
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi
nêu vấn đề.
- GV chủ động đặt câu hỏi (ngắn gọn, dễ
hiểu, đây là câu hỏi lớn của bài học)
- Câu hỏi nêu vấn đề cần phải gây mâu
thuẫn nhận thức.
- Tuyệt đối không dùng câu hỏi “đóng”
3/Các bước của tiến trình dạy học
môn TN-XH, môn Khoa học theo
PP.BTNB
Bước 2: Làm bộc lộ quan niệm (biểu tượng)
ban đầu của học sinh.
- Là bước quan trọng, đặc trưng của PP.BTNB.
- HS trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau
như: nói, viết, vẽ, lập sơ đồ...
- Hoạt động cá nhân, trao đổi theo nhóm,
trình bày sản phẩm lên bảng lớn.
3/Các bước của tiến trình dạy học môn
TN-XH, môn Khoa học theo PP.BTNB
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và
thiết kế phương án thực nghiệm.
HS đề xuất câu hỏi nghi vấn (Có phải…
không?), đề xuất phương án thí nghiệm để
giải quyết vấn đề.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm
tìm tòi nghiên cứu
HS thực hành theo nhóm, báo cáo ý kiến.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
4. VỞ THỰC HÀNH
• HS tự do diễn đạt, ghi chép cá nhân về quá
trình tìm tòi.
• Ghi chép ý kiến, quan niệm ban đầu, dự
kiến, đề xuất.
• Ghi chép bằng chữ, hình vẽ, sơ đồ, mô
hình.
• Ghi chép ý kiến chung của nhóm.
• GV và PHHS xem và kiểm tra việc HS có
hiểu bài hay không?
• Giúp HS nhớ kĩ và lâu hơn.
• GV nếu có sửa lỗi trong vở không dùng bút
5. Thuận lợi:
- Ưu điểm của PP: Phát huy tối đa tính tích cực
của học sinh, khắc sâu kiến thức, tiến trình rõ ràng….
- Học sinh học 2 buổi/ngày nên giáo viên có thể
linh hoạt sử dụng quỹ thời gian để giảng dạy.
- Giáo viên nên được tập huấn
- GV có thể sử dụng các câu hỏi có sẵn trong SGK
để làm câu hỏi cho phần “Tình huống xuất phát”.
- HS ham thích học tập, hăng say tìm tòi và sáng
tạo. Hình thành kĩ năng sống rất tốt cho học sinh:
quan sát, độc lập suy nghĩ, giao tiếp, thực hành thí
nghiệm…
Thuận lợi:
- Việc triển khai vận dụng PP.BTNB được sự hỗ
trợ nhiệt tình của các cấp quản lý.
- Tiến trình của PP.BTNB rõ ràng, dễ hiểu, dễ
áp dụng.
- PP.BTNB được tổ chức, nghiên cứu thử nghiệm
bài bản, khoa học.
- Tài liệu, tư liệu về PP.BTNB phong phú và
miễn phí.
- Về cơ bản, dụng cụ, nguyên liệu dạy học theo
phương pháp này đơn giản, dễ tìm kiếm, dễ làm...
Khó khăn
1/ Tài liệu:
Các sách tham khảo về các giáo án sử dụng phương
pháp BTNB còn hạn chế.
2/ Chương trình, sách giáo khoa.
- Một số bài TN&XH - Khoa học nặng về lí thuyết.
- Lượng kiến thức cần cung cấp trong 1 tiết học nhiều.
- Thời lượng cho 1 tiết dạy ở Tiểu học 35 - 40 phút
nên GV thường bị ràng buộc về thời gian.
- SGK TN&XH, Khoa học trình bày sẵn những nội dung
bài học và những thí nghiệm cần tiến hành nên không
phù hợp với PP BTNB.
Khó khăn
3/ Cơ sở vật chất.
- Bàn ghế: không thuận lợi cho việc tổ chức
học nhóm. Phòng thí nghiệm: chưa có (ở
Tiểu học). Thư viện không có, chưa đủ đồ
dùng thí nghiệm.
- Sĩ số HS mỗi lớp quá đông , gây trở ngại khi
tổ chức nhiều hoạt động thực hành.
4/ Học sinh
- Một số học sinh khó khăn khi thực hiện
Khó khăn
5/ Giáo viên
- GV cốt cán được tham gia các lớp tập
huấn ngắn ngày nên còn hạn chế về lí
luận và kinh nghiệm thực tiễn.
- Hầu hết GV Tiểu học không được đào
tạo chuyên sâu về kiến thức khoa học.
Khó khăn
5/ Về công tác quản lí, đánh giá:
- Tiêu chí đánh giá thường tập trung vào
việc dạy hết kiến thức, đảm bảo thời
lượng của tiết học, sử dụng phần mềm
trình chiếu, GV ứng dụng thành thạo
CNTT...
- Việc đánh giá như hiện nay gây cản trở
Giải pháp
1/Tài liệu
-Phương pháp BTNB của Vụ GDTH
Hội gặp gỡ Việt Nam( năm 2011)
- Truy cập internet.
-Trao đổi kinh nghiệm dạy
giữa các khối lớp.
PP BÀN TAY
NẶN BỘT
Giải pháp
2/Chương trình-sách giáo khoa
Từng khối
liệt kê các bài
học, nội dung
trong bài có
thể áp dụng
PP BTNB.
Không sử
dụng SGK
khi học sinh
chưa đề
xuất các
phương án
thí nghiệm
Giải pháp
3/ Giáo viên:
- Thiết kế hệ thống câu hỏi rõ ràng, hợp lí.
- Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao
việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự HS
chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.
- GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến
để có kết quả như mong muốn.
4/ Học sinh:
- Chuẩn bị sẵn các câu hỏi.
- Đề xuất các phương án thí nghiệm.
- Thực hành, thảo luận nhiều hơn, mạnh dạn, tự