Slide_HTTTQL_c2

Download Report

Transcript Slide_HTTTQL_c2

Phần 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HTTT
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT VÀ KHAI THÁC
HTTT QUẢN LÝ
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
1
Chương 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
Phân tích HTTT là công đoạn đầu tiên của quy trình xây dựng,
thiết kế một HTTT quản lý.
Chương này sẽ trình bày các nguyên tắc và quy trình phân tích hệ
thống từ khi đặt kế hoạch cho đến khi lập báo cáo tổng kết về phân
tích HTTT.
Cơ sở khoa học được sử dụng ở đây là các công cụ mô hình hóa
HTTT tiêu biểu.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
2
Chương 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
Các nội dung chính:
I. Khái niệm và mục tiêu phân tích HTTT
II. Phương pháp luận trong phân tích HTTT
III. Quy trình phân tích HTTT
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
3
I. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU
PHÂN TÍCH HTTT
Phân tích HTTT là một chuỗi tiến trình có tổ chức được dùng để
xác định một HTTT hợp lý nhất cho tổ chức.
Mục tiêu: tìm ra được ưu khuyết điểm của HTTT hiện có, từ đó:
- đưa ra các yêu cầu cần thiết cho HTTT mới
- loại bỏ hoặc thay thế các xử lý không còn phù hợp.
Người thực hiện: nhóm phân tích viên hội đủ kiến thức trong các
lĩnh vực chuyên môn và có người am hiểu về tổ chức hiện tại.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
4
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TRONG PHÂN TÍCH HTTT
Một số phương pháp luận cơ bản:
1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng đến mô hình hóa
3. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
5
1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Yêu cầu: xem xét hệ thống trong tổng thể vốn có của nó cùng với
các mối liên hệ của các phân hệ nội tại cũng như các mối liên hệ với
các hệ thống bên ngoài.
Khi phân tích HTTT: xem xét tổ chức, doanh nghiệp là một hệ
thống thống nhất về mặt kinh tế, kỹ thuật và tổ chức → phân chia
thành các phân hệ hoặc lĩnh vực → từng phân hệ/ lĩnh vực tiếp tục
chia thành các vấn đề cụ thể...
Đây là phương hướng tiếp cận đi từ tổng quát đến cụ thể - Top
Down - theo sơ đồ cấu trúc hình cây.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
6
1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Ví dụ về mối liên hệ giữa Công ty VNP với các tổ chức bên
ngoài trong tổ chức kinh doanh dịch vụ TTDĐ VNP
VNPT
Công ty VinaPhone
Các VT, BĐ TT
Hợp đồng trách nhiệm
chủ quản
dịch vụ thông tin
DĐ VinaPhone
18/8/20009
tham gia quản lý, tổ chức
kinh doanh dịch vụ tại địa
phương
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
7
1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Sau khi nghiên cứu tổng thể → nghiên cứu các phân hệ của môi
trường vi mô
Mô hình tổ chức
Cơ chế hoạt động
Môi trường vi mô
Các nguồn lực
18/8/20009
Sản phẩm/dịch vụ
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
8
1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Với từng phân hệ, tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn…
Văn phòng
Ban Giám đốc
Các Phòng
chức năng
Các trường
Đại học
Trung tâm
Thông tin
Các Viện
tại Hà Nội
18/8/20009
VP đại diện
Các Viện tại
t.p HCM
Các đơn vị
ĐTTX
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Các
Công ty
9
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa
Phân tích HTTT phải tiến hành theo một trình tự:
phân tích chức năng của HTTT, phân tích các dòng thông tin
→ mô hình hóa HTTT bằng các mô hình như DFD, mô hình thông
tin ma trận.
Mô hình là một nhóm các ký hiệu gợi nhớ và có ý nghĩa, liên kết
nhau tạo thành lược đồ diễn tả các đặc trưng quan trọng nhất của đối
tượng được mô hình hóa theo một quan điểm nào đó và bỏ qua các
chi tiết không quan trọng.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
10
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa
Ví dụ về mô hình: “Sơ đồ chức năng quản lý tài chính của một tổ chức”
Quản lý
tài chính
18/8/20009
Quản lý
vốn đầu tư
Lập
kế hoạch
Quản lý
ngân sách
Phân bổ
vốn đầu tư
Kế hoạch
dài hạn
Phân bổ
ngân sách
Quản lý
các dự án
Kế hoạch
ngắn hạn
Sử dụng
ngân sách
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
11
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa
Mô hình dựa trên 3 yếu tố cơ bản:
- Nội dung thông tin mà mô hình cần diễn đạt cho người đọc
- Hình thức mang nội dung thông tin đến người đọc
- Kiến thức cần thiết được quy ước trước giữa người đọc và người
tạo ra mô hình, để người đọc tiếp thu được trọn vẹn ngữ nghĩa của
mô hình.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
12
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa
Mô hình biểu diễn các luồng dữ liệu vào – ra đối với chức năng Z
Nguồn A
Nguồn B
Dòng 2
Dòng 4
Dòng 1
Đích N
Phòng X
Dòng 3
Chức năng
Z
Chuyên
viên Y
Dòng 5
Đích M
Nguồn C
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
13
2. Phương pháp đi từ phân tích chức năng
đến mô hình hóa
Mô hình có 2 đặc tính quan trọng:
- tính hoàn chỉnh (completeness): các đối tượng (thành phần) liên
kết trong mô hình được mô tả đầy đủ.
- tính nhất quán (consistency): không có sự không phù hợp nào
còn hiện diện trong mô hình.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
14
3. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc
Nhà phân tích phải dùng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật để
mô tả hệ thống.
Một số các mô hình được sử dụng:
- Sơ đồ chức năng kinh doanh (Business Funtion Diagrams – BFD)
- Các sơ đồ luồng dữ liệu (Data Flow Diagrams – DFD)
- Các mô hình dữ liệu (Data Models – DM)
- Ngôn ngữ có cấu trúc (Structured Language – SL)
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
15
III. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HTTT
Việc thực hiện phân tích HTTT bao gồm các công đoạn sau đây:
1. Thu thập thông tin về tổ chức, hệ thống quản lý và HTTT
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD)
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
4. Lập báo cáo phân tích HTTT
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
16
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Là công đoạn đầu tiên trong quá trình phân tích hệ thống nhằm
có được các thông tin liên quan tới mục tiêu đã được đặt ra với độ
tin cậy cao và chuẩn xác nhất.
Loại thông tin này có thể chia thành 3 nhóm:
- Các thông tin chung về ngành mà tổ chức đang hoạt động
- Các thông tin về bản thân tổ chức đó
- Các thông tin về các bộ phận có liên quan trực tiếp tới vấn đề
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
17
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Một số phương pháp thu thập, khảo sát thông tin:
- Nghiên cứu tài liệu về hệ thống
- Quan sát hệ thống (Observational research)
- Phỏng vấn (Interview)
- Sử dụng phiếu điều tra (Questionnaires)
- Hội thảo chuyên đề (Joint Application Design)
- Làm mẫu (Prototyping)
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
18
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
a/ Nghiên cứu tài liệu về hệ thống
- Thường được áp dụng đầu tiên
- Nhằm thu nhận các thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức, cơ chế
hoạt động, quy trình vận hành thông tin trong hệ thống.
- Kết quả cho ta một cái nhìn tổng thể ban đầu về đối tượng nghiên
cứu.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
19
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Các thông tin cần nghiên cứu:
♦ Môi trường của HTTT hiện tại:
- Môi trường bên ngoài
- Môi trường tổ chức
- Môi trường vật lý
- Môi trường kỹ thuật
♦ Các thành phần của hệ thống:
- Hoạt động của hệ thống
- Thông tin vào, thông tin ra
- Quá trình xử lý, cách giao tiếp, trao đổi thông tin
- Quan hệ giữa các phòng ban
- Khối lượng công việc của từng phòng ban
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
20
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Đề án: ………………………………………………………………………….
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
Người thực hiện: ………………………………………………………………
Chủ đề nghiên cứu: ……………………………………………………………
Thời gian: ……………………… Địa điểm: …………………………………
Mục tiêu nghiên cứu: ………………………………………………………….
Nội dung nghiên cứu:
- Hoạt động của hệ thống: ……………………………………………….
-Thông tin vào của hệ thống: ……………………………………………
-Thông tin ra của hệ thống: ………………………………………………
-Quá trình xử lý thông tin: ……………………………………………….
-Cơ sở dữ liệu của hệ thống: ……………………………………………..
-…
Tóm tắt chung: …………………………………………………………………
Đánh giá tổng quát: …………………………………………………………….
Ngày … tháng … năm …
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
21
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
b/ Quan sát hệ thống
Thường được áp dụng khi phân tích viên hệ thống muốn biết
những thông tin không thể thu thập được trong các phương pháp
khác.
Nhờ quan sát, chúng ta sẽ biết:
+ nhân viên làm công việc gì, cách thực hiện công việc
+ mức độ hiệu quả của các chuẩn
+ các công cụ hỗ trợ cho các công việc mà người nhân viên
thường dùng.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
22
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
b/ Quan sát hệ thống
Ưu điểm:
- Biết được tính chất của mỗi công việc: phải giải quyết nhiều
công việc xử lý tình huống được phát sinh ngẫu nhiên
- Đánh giá được cường độ làm việc thực tế.
Nhược điểm:
- Người bị quan sát thường thay đổi thói quen, cách làm việc…
- Tốn thời gian ngồi quan sát.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
23
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
c/ Phỏng vấn
Phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng.
Đây là hình thức đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người
phỏng vấn (Interviewer) và người được phỏng vấn (Interviewee) để
thu thập thông tin về một vấn đề nào đó.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
24
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Những điều lưu ý khi phỏng vấn:
- Chú ý lắng nghe, tỏ ra quan tâm đến ý kiến, nét mặt, cử chỉ, dáng
điệu của người được phỏng vấn
- Thiết lập quan hệ hợp tác, đúng mực trong quá trình phỏng vấn.
- Cố gắng hòa mình với tổ chức, tập thể mà chúng ta cần phỏng vấn.
- Biết công việc của người được phỏng vấn, đặt các câu hỏi trong
phạm vi công việc của họ.
- Các câu hỏi cần có ý nghĩa rõ ràng và hướng đến câu trả lời mang
thông tin hữu ích. Áp dụng dạng câu hỏi (dạng mở, dạng đóng) một
cách linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh phỏng vấn.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
25
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Phỏng vấn cá nhân là tiếp xúc với từng người để đặt câu hỏi và
tìm thông tin trong câu trả lời.
Ưu điểm:
- Người phân tích viên có cơ hội hỏi thêm
- Biết được thái độ và trách nhiệm của người được phỏng vấn về
các vấn đề được hỏi.
Nhược điểm:
- Có thể xuất hiện mâu thuẫn ý kiến giữa những người được
phỏng vấn
- Tốn thời gian khi cần phỏng vấn nhiều
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
26
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Phỏng vấn nhóm là phỏng vấn nhiều người cùng một lúc qua
cuộc họp, hội thảo.
Ưu điểm:
- Gia tăng sự trao đổi thảo luận
- Hạn chế quan điểm cá nhân và mâu thuẫn giữa các câu trả lời
- Ít tốn thời gian
Nhược điểm:
- Khó thu xếp cho cuộc phỏng vấn
- Có hạn chế chung của các cuộc họp
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
27
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
d/ Sử dụng phiếu điều tra
Điều tra là phương pháp thông dụng của thống kê học.
Có thể điều tra toàn bộ hoặc điều tra chọn mẫu.
Để phân tích HTTT - phương pháp điều tra chọn mẫu với mẫu
thuộc nhiều đối tượng như:
+ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống,
+ cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lý,
+ cán bộ tin học trong hệ thống.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
28
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Việc thiết kế phiếu điều tra:
- Có vai trò quyết định
- Cần đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
+ Thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết
+ Câu hỏi khảo sát phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
(để dễ thống kê, câu hỏi thường ở dạng đóng)
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
29
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
Phiếu điều tra thường có các phần sau:
- Phần tiêu đề: mô tả mục đích và nguyện vọng được các đối
tượng điều tra cộng tác trong việc trả lời các câu hỏi
- Phần định danh đối tượng điều tra: tên, tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, chức vụ, …
- Phần nội dung các câu hỏi: liệt kê các câu hỏi liên quan đến nội
dung thông tin cần thu thập
- Phần kết thúc: bày tỏ lời cảm ơn của người điều tra, họ tên và
chức vụ người chủ trì cuộc điều tra.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
30
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
e/ Phương pháp thảo luận chuyên đề (Joint Application Design)
- Tổ chức các cuộc họp chuyên sâu dạng chuyên đề
- Có sử dụng các phương tiện hỗ trợ hội nghị (nghe, nhìn, trao đổi ý
kiến, demo, ghi chú)
- Cấu trúc:
+ Trình tự: đặt vấn đề, thảo luận, chọn giải pháp, kết luận.
+ Vai trò trong hội nghị: người chủ trì, người gợi ý, thư ký.
+ Tham gia: người sử dụng hệ thống (đặt yêu cầu), người phát triển
hệ thống (đưa phương án giải quyết), người quản lý (đánh giá khả thi
và hiệu quả).
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
31
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
e/ Phương pháp thảo luận chuyên đề (Joint Application Design)
Mục đích: gia tăng các ý kiến thảo luận một cách có kiểm soát để
đưa đến giải pháp tốt nhất cho vấn đề cần phải giải quyết.
Ví dụ: để tránh tâm lý ngại phát biểu trái ý với lãnh đạo, JAD đưa ra
phương pháp che giấu tên và ý kiến được hiển thị dạng text trên màn
chiếu trong cuộc họp.
Những người ở xa vẫn tham gia được qua mạng, hoặc truyền hình.
Phương pháp này cho kết quả rất tốt, nhưng chi phí khá tốn kém vì
thời gian kéo dài và số lượng người tham dự đông.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
32
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
f/ Phương pháp làm mẫu (Prototyping)
- Sử dụng mẫu (như chương trình “demo”) → người sử dụng có
thể hiểu được cách xử lý các công việc → góp ý để sửa lại “cho
đúng”.
- Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần, người phát triển hệ
thống sẽ hiểu rõ mong muốn của người sử dụng
→ bản demo ngày càng chi tiết và hướng đến thỏa mãn hoàn toàn
mong muốn của người sử dụng.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
33
1. Thu thập thông tin cho quá trình phân tích
f/ Phương pháp làm mẫu (Prototyping)
Ưu điểm:
- Giúp cho người phát triển hệ thống hiểu đúng yêu cầu của người
sử dụng.
- Giúp cho người sử dụng biết được hệ thống sẽ được xây dựng
nên họ sẽ không bị lúng túng khi triển khai áp dụng.
Nhược điểm: Khó thống nhất yêu cầu của nhiều người cùng sử
dụng hệ thống.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
34
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
(Business Funtion Diagram)
Khái niệm: Sơ đồ BFD là mô hình mô tả các chức năng nghiệp
vụ của một tổ chức, các mối quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài
của các chức năng đó.
Sơ đồ BFD - xác định hệ thống làm gì
- không quan tâm hệ thống làm như thế nào
Ý nghĩa của sơ đồ BFD:
- Cho phép xác định các chức năng của một tổ chức
- Cho biết được vị trí của mỗi công việc trong toàn bộ hệ thống
- Là cơ sở để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu và nghiên cứu cấu trúc
của các chương trình quản lý của hệ thống.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
35
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Quy trình xây dựng sơ đồ BDF:
Bước 1: Khảo sát, tìm hiểu các chức năng nghiệp vụ của tổ chức
với những thành phần sau:
- Tên chức năng
- Mô tả chức năng
- Đầu vào của chức năng (dữ liệu)
- Đầu ra của chức năng (dữ liệu)
Bước 2: Mô tả hoạt động của các chức năng dưới dạng văn bản Text
Bước 3: Dựa vào văn bản text mô tả các chức năng và vẽ sơ đồ BFD
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
36
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Mỗi bước của quy trình đều xuất phát từ mô hình nghiệp vụ (mô
tả các chức năng một cách tổng quát), sau đó là sơ đồ phân rã chức
năng (mô tả sự phân chia các chức năng thành các chức năng nhỏ
hơn trong hệ thống theo cấu trúc hình cây).
Các nguyên tắc phân rã chức năng:
- “thực chất”: Mỗi chức năng được phân rã phải là một bộ phận
thực sự tham gia thực hiện chức năng đã phân rã nó.
- “đầy đủ”: Việc thực hiện tất cả các chức năng ở mức dưới trực
tiếp phải đảm bảo thực hiện được chức năng ở mức trên đã phân rã
ra chúng.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
37
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Các ký pháp dùng để vẽ sơ đồ BFD:
- Hình chữ nhật có tên bên trong để mô tả một chức năng
- Các đoạn thẳng gấp khúc hình cây mô tả mối liên kết giữa các
chức năng
Tên chức năng
Tên chức
năng con
18/8/20009
Tên chức
năng con
Tên chức
năng con
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
38
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Ví dụ 1: Phòng tín dụng của Ngân hàng Công thương có nhiệm
vụ chính là Cho vay và Thu nợ.
Khi khách hàng đến vay tiền, bộ phận Cho vay phải nhận đơn vay
của khách hàng, sau đó duyệt đơn xem có đủ điều kiện cho vay
không rồi chuyển sang bộ phận trả lời đơn. Bộ phận trả lời đơn sẽ trả
lời khách hàng là từ chối hay đáp ứng cho vay, nếu đáp ứng thì cho
vay và ghi vào Sổ nợ.
Khi khách hàng đến trả tiền, dựa vào sổ nợ, bộ phận Thu nợ phải
xác định kỳ hạn trả cho từng khách hàng. Nếu trả trong hạn thì
chuyển sang bộ phận Xử lý trong hạn, nếu ngoài hạn thì chuyển sang
bộ phận Xử lý ngoài hạn. Cả hai bộ phận đều phải ghi vào Sổ nợ.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
39
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Sơ đồ BDF quản lý tín dụng tại Ngân hàng Công thương:
Quản lý tín dụng
18/8/20009
1. Cho vay
2. Thu nợ
1.1. Nhận đơn
2.1. Xác định kỳ hạn
1.2. Duyệt vay
2.2. Xử lý trong hạn
1.3. Trả lời
2.3. Xử lý ngoài hạn
1.4. Ghi sổ nợ
2.4. Ghi sổ nợ
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
40
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Ví dụ 2: Công ty X là một công ty sản xuất – kinh doanh với mặt
hàng chính là hàng điện tử - điện lạnh. Công ty có nhiều cửa hàng
bán sản phẩm tại các thành phố lớn trong nước.
Để quản lý bán hàng, trước hết Công ty phải Tìm kiếm thị trường.
Sau khi đã tìm được khách hàng, Công ty tổ chức ký kết hợp đồng và
cuối cùng là thực hiện việc giao hàng.
Để tìm kiếm thị trường, Công ty phải Quảng cáo sản phẩm, sau
đó giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
Trong quá trình ký kết hợp đồng, hai bên cần thỏa thuận phương
thức thanh toán và phương thức giao hàng.
Việc giao hàng sẽ bao gồm vận chuyển hàng đến địa chỉ của
khách hàng và thu tiền của khách hàng.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
41
2. Lập sơ đồ chức năng kinh doanh
Sơ đồ BDF quản lý bán hàng của Công ty X
Quản lý bán hàng
Tìm kiếm
thị trường
Ký kết
hợp đồng
Giao hàng
Quảng cáo
sản phẩm
Thỏa thuận PT
thanh toán
Vận chuyển
hàng
Giới thiệu
sản phẩm
Thỏa thuận PT
giao hàng
Thu tiền
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
42
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD
(Data Flow Diagram)
a/ Khái niệm:
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD là một mô hình về hệ thống có quan
điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình.
Nó chỉ ra cách thông tin được vận chuyển từ một tiến trình hoặc
từ chức năng này sang một tiến trình hoặc chức năng khác; những
thông tin nào cần phải có trước khi thực hiện một tiến trình.
Chức năng quan trọng được mô tả trong DFD: biến đổi thông tin,
cụ thể: - tổ chức lại thông tin
- bổ sung thông tin
- tạo ra thông tin mới
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
43
a/ Khái niệm
Ưu điểm:
- Biểu đạt DFD là công cụ đơn giản, dễ hiểu.
- Tài liệu DFD là tài liệu phân tích hệ thống đầy đủ, súc tích và ngắn
gọn, cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể về hệ thống
và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
Nhược điểm:
- Không bao hàm yếu tố thời gian.
- Không xác định được trật tự thực hiện các chức năng.
- Không chỉ ra được yếu tố định lượng đối với dữ liệu; những thông
tin là thành phần cơ bản...
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
44
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD
b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
1.1
Lập bảng
chấm công
Process (xử lý, tiến trình) Là ký hiệu diễn tả cho một
công việc hoặc một hành động thao tác trên dữ liệu.
Khi mô hình hóa - không quan tâm nó được thực hiện
như thế nào.
- Phần trên của ký hiệu xử lý ghi số định danh của xử lý.
Mỗi xử lý có một số định danh duy nhất trong toàn bộ
lược đồ.
- Phần dưới - ghi tên của xử lý - bắt đầu bằng một động
từ, dạng động từ - bổ ngữ và thường trùng với tên đã đặt
cho các chức năng trong sơ đồ BFD.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
45
b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
Data store (kho dữ liệu) Là ký hiệu diễn
tả một phương tiện trừu tượng có chức năng
lưu trữ dữ liệu, tương đương với một quyển
sổ ghi chép, một tập tin, hay một CSDL,…
Phần bên trái của Data store ghi số định
D1 Tệp hóa đơn danh của nó, ví dụ: “D1”, “D2”. Phần bên
phải ghi tên của Data store, là một danh từ.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
46
b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
Khách hàng
18/8/20009
Source / Sink (nguồn phát sinh dữ liệu /
đích tiêu thụ dữ liệu) Là ký hiệu diễn tả cho
một đối tượng phát sinh dữ liệu (source) hoặc
tiêu thụ dữ liệu (sink) bên ngoài hệ thống,
Ví dụ: “nhà cung cấp”, “đại lý”; hoặc có
thể là một con người như “khách hàng”,
“người quản lý”.
Tương tự như Data store, tên của Source/
Sink phải là một danh từ.
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
47
b/ Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu:
Data
18/8/20009
Data flow (luồng dữ liệu) là một ký hiệu diễn
tả cho chiều di chuyển của dòng thông tin (được
chuyển vào hoặc ra khỏi một tiến trình).
Data flow phải có nhãn là một danh từ mô tả
cho nội dung dữ liệu đang chuyển đi, ví dụ: “Đơn
đặt hàng”, “Hóa đơn”.
Những thông tin có trải qua một số thay đổi
thì nên mang tên đã sửa đổi: “Hóa đơn” – “Hóa
đơn đã kiểm tra”.
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
48
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu:
Quy tắc vẽ DFD:
- Nếu một đối tượng chỉ có outputs, chắc chắn đối tượng đó phải là
source. Tương tự, nếu một đối tượng chỉ có inputs, nó phải là sink.
- Một xử lý phải có cả inputs lẫn outputs.
- Một dataflow phải có nhãn và có duy nhất một hướng để chỉ rõ
nơi đi và nơi đến của dữ liệu.
Nếu một nội dung dữ liệu được chuyển đi và nhận về giữa hai đối
tượng thì nó phải được vẽ bằng 2 mũi tên (theo 2 hướng ngược
nhau).
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
49
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
Quy tắc vẽ DFD (tiếp):
- Không có dòng dữ liệu trực tiếp giữa các data store, source, sink.
Vì đây là những đối tượng “thụ động”; để di chuyển dữ liệu giữa các
đối tượng này cần phải có ít nhất một xử lý của hệ thống.
- Không có dòng dữ liệu rẽ nhánh (hoặc gộp) có nội dung (nhãn)
khác nhau. Nội dung dữ liệu ở các nhánh phải giống y như nhau.
- Không có dòng dữ liệu trực tiếp đi từ một xử lý đến chính nó (vì
một xử lý không cần gửi dữ liệu cho chính nó).
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
50
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu:
Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD:
- mỗi xử lý được mô tả “từ ngoài vào trong” và “từ tổng quát đến
chi tiết”.
- Nhiệm vụ của mỗi xử lý là biến đổi các dòng dữ liệu đi vào
thành các dòng dữ liệu đi ra.
- Nếu tên gọi của xử lý không thể hiện được nó cần làm gì để
biến đổi dữ liệu đi vào thành dữ liệu đi ra, thì xử lý đó cần phải được
phân rã thành các xử lý chi tiết hơn để người đọc có thể hiểu được.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
51
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh
(Process 0)
Mức 0
DFD-0
(process 1.0, 2.0, …)
DFD-1.0
(process 1.1, 1.2, 1.3,…)
18/8/20009
DFD-2.0
(process 2.1, 2.2, …)
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Mức 1
52
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Sơ đồ ngữ cảnh: là sơ đồ tổng quát nhất mô tả môi trường mà hệ
thống vận hành, chỉ gồm các source, sink và các dòng dữ liệu vào ra.
Mục đích - cho biết giá trị của hệ thống đối với môi trường:
+ Các dòng dữ liệu đi ra ↔ hệ thống cung cấp những gì cho
môi trường
+ Các dòng dữ liệu đi vào ↔ hệ thống cần gì từ môi trường,
nơi nào (bộ phận nào) cung cấp hoặc sử dụng dữ liệu của hệ thống.
Toàn bộ hệ thống được vẽ bằng một xử lý mang số 0.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
53
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
CUSTOMER
Cust. Order
Receipt
Trong Context Diagram,
toàn bộ hệ thống được vẽ
bằng 1 xử lý duy nhất,
không có data store.
KITCHEN
0
Food
Ordering
System
Food order
Những gì nằm bên ngoài
đường ranh giới này chỉ có
thể là source hoặc sink
Management reports
RESTAURANT
MANAGER
Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống Food Ordering System
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
54
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Sơ đồ mức 0 (DFD-0): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh
♦ Sơ đồ mức i (DFD-i): là sơ đồ phân rã từ sơ đồ mức i-1
Mỗi một xử lý trong DFD-i có thể được phân rã tiếp và được vẽ
bằng một sơ đồ DFD cho xử lý đó ở mức chi tiết hơn.
♦ Sơ đồ ở mức chi tiết nhất là DFD cơ bản (primitive DFD) của
hệ thống. Như vậy, DFD thực sự là một hệ thống các sơ đồ phân cấp
từ tổng quát đến chi tiết.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
55
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
Quy tắc phân rã các xử lý trong DFD:
Xử lý i ở level n
DFD level n+1 cho Xử lý i
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
56
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
Cần chú ý:
- Số định danh của sơ đồ là số của xử lý được phân rã, ví dụ
DFD-1.0 là sơ đồ DFD cho xử lý 1.0 của DFD-0.
- Cần bảo toàn các nội dung dữ liệu vào ra giữa các mức:
+ không làm mất dữ liệu của DFD mức tổng quát
+ không sinh ra dữ liệu ngoại lai ở mức chi tiết
- Trong trường hợp chia nhỏ dữ liệu, sơ đồ cần bổ sung thêm từ
điển dữ liệu để liên kết dữ liệu tổng hợp với dữ liệu được chia nhỏ.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
57
c/ Một số quy tắc thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ:
A
Level n
A
X
A, B
A
Level
n+1
X
B
a) Balancing (cân bằng)
18/8/20009
B
Level n
Level
n+1
X
X
b) Splitting (chia nhỏ)
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
58
3. Lập sơ đồ luồng dữ liệu DFD
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu:
Để xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu DFD, người ta dựa vào sơ đồ
phân rã chức năng kinh doanh BFD trên nguyên tắc:
- mỗi chức năng tương ứng với một tiến trình,
- mức cao nhất tương ứng với sơ đồ ngữ cảnh,
- các mức tiếp theo tương ứng với sơ đồ mức 0, mức 1…
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
59
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ: Dựa vào bản mô tả và từ sơ đồ phân rã chức năng “Quản lý
tín dụng” (Slide 40), ta vẽ được sơ đồ ngữ cảnh:
Khách
hàng
18/8/20009
Đơn vay
0
Tiền vay
Quản lý
tín
dụng
Tiền trả
ND trả lời
(về tiền vay,
tiền trả)
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Khách
hàng
60
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Từ sơ đồ ngữ cảnh → Sơ đồ DFD-0
Khách hàng
Khách hàng
Tiền vay
Đơn vay
Tiền trả
2.0
Thu nợ
1.0
Cho vay
Nội dung
trả lời
Thông tin
tiền vay
Khách hàng
18/8/20009
ND trả lời
Thông tin
đối chiếu
D1
Tiền còn nợ
Sổ nợ
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
61
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Xử lý 1.0 →
Sơ đồ DFD-1.0
Khách hàng
Đơn vay
1.1
Nhận đơn
Đơn đã
kiểm tra
1.2
Duyệt vay
Đơn đã duyệt
1.4
Ghi sổ nợ
Thông tin
tiền vay
D1
18/8/20009
Hóa đơn
tiền vay
1.3
Trả lời
Nội dung
trả lời
Sổ nợ
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Tiền vay
Khách hàng
62
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Khách hàng
Xử lý 2.0 →
Sơ đồ DFD-2.0
Tiền trả
Nợ trong
hạn
2.1
Xác định
kỳ hạn
Thông tin
đối chiếu
2.2
Xử lý
trong
hạn
D1
Thông tin nợ
trong hạn
18/8/20009
ND trả lời
Sổ nợ
Tiền
còn nợ
2.4
Ghi sổ nợ
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Nợ ngoài
hạn
2.3
Xử lý
ngoài hạn
Thông tin nợ
ngoài hạn
63
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Lưu ý: tùy theo hoạch định của tổ chức cho từng công việc mà
mỗi xử lý phải tuân theo một vài quy tắc quản lý nhất định.
Khi mô hình hóa các quy tắc quản lý, tên của các xử lý thường
không thể diễn tả được đầy đủ chi tiết xử lý.
Vì vậy, người ta thường sử dụng các phương tiện mô tả bổ sung
cho các xử lý trong DFD:
- ngôn ngữ có cấu trúc giản lược (Structured language)
- cây quyết định (Decision Tree)
- bảng quyết định (Decision Table)
- từ điển dữ liệu (Data Dictionary).
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
64
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ: Xây dựng sơ đồ DFD diễn tả dòng dữ liệu “Thanh toán tiền
lương” của một tổ chức.
- Mô tả: Dữ liệu mô tả mức độ làm việc của từng người ở các bộ
phận được ghi nhận mỗi tuần để lập ra bảng chấm công (gồm tên
nhân viên, loại hợp đồng lao động, tuổi, và số giờ công). Bảng chấm
công được chuyển về phòng Tổ chức để lưu trữ và theo dõi. Cuối
tháng, phòng Tổ chức tập hợp các bảng chấm công chuyển cho
phòng Kế toán để tính và phát lương cho từng người.
- Dữ liệu vào: bảng chấm công
- Dữ liệu ra: bảng lương
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
65
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Dòng dữ liệu “Thanh toán tiền lương” của một tổ chức.
Tên
LoạiHĐ Tuổi Số giờ công/tuần
Smith
H
25
44
Chen
S
42
35
1.1
Lập bảng
chấm công
18/8/20009
1.2
bảng chấm
công
Lưu bảng
chấm công
1.3
bảng chấm
công
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
Tính lương
bảng
lương
66
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Ngôn ngữ có cấu trúc giản lược:
- mô tả ngắn gọn về các quy tắc xử lý của mỗi xử lý ở mức cơ sở
(không phân rã nữa) bằng ngôn ngữ tự nhiên.
- Trong nội dung mô tả, thường chỉ rõ:
+ nơi thực hiện xử lý,
+ sự kiện kích hoạt,
+ ai hoặc chức danh nào thực hiện,
+ thực hiện như thế nào.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
67
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ sử dụng ngôn ngữ có cấu trúc giản lược để mô tả thêm cho
dòng dữ liệu tính lương.
1.1
Lập bảng
chấm công
1.2
Bảng chấm
công
Process logic 1.1
Nơi: Tổ sản xuất
Xử lý: Cuối tuần
Ghi số giờ làm của
mỗi người vào bảng
chấm công (BCC)
nộp P.Tổ chức
18/8/20009
Lưu bảng
chấm công
1.3
Bảng chấm
công
Process logic 1.2
Nơi: P.Tổ chức
Xử lý: Khi nhận BCC
Tập họp tất cả các
bảng chấm công,
chuyển cho P.Kế toán
vào cuối tháng
Tính lương
Process logic 1.3
Nơi: P.Kế toán
Xử lý: Cuối tháng
IF Giờ > 40 & HĐ = ‘H’
THEN Trả = 40 * mức +
(Giờ - 40)*mức*1.5
ELSE Trả = Giờ * mức
…
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
68
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Cây quyết định: Sử dụng hình vẽ (cây) diễn tả các trường hợp xử
lý rẽ nhánh, để tiện theo dõi.
Trả lương tháng
‘S’
1
‘H’
Chú thích:
(1): Loại hợp đồng
(2): Số giờ công
< 40
2
= 40
Trả công
In báo cáo vắng
mặt
Trả công
> 40
Trả công và
Trả phụ trội
Sử dụng cây quyết định bổ sung cho DFD
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
69
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Bảng quyết định: Thay thế cho ngôn ngữ cấu trúc giản lược để
diễn tả các xử lý phức tạp.
Bảng gồm có 3 phần:
- các điều kiện phân lập từng trường hợp (conditions)
- các quy tắc xử lý cho từng trường hợp (rules)
- các hành động chi tiết (actions).
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
70
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ về
bảng quyết
định:
Các điều kiện
Quy tắc áp dụng
Loại Hợp đồng
S
H
H
H
Số giờ công
-
< 40
40
> 40
√
√
√
Các hành động xử lý
Trả lương tháng
√
Trả công
√
Trả phụ trội
In báo cáo vắng mặt
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
√
71
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
♦ Từ điển dữ liệu: Là một bảng mô tả cho từng phần tử dữ liệu
được dùng trong hệ thống.
Thông thường, từ điển dữ liệu được lập thành một bảng gồm các
cột nêu:
- Tên gọi dữ liệu
- Ý nghĩa/ Nội dung dữ liệu
- Cấu trúc dữ liệu
- Nguồn gốc (liên quan hoặc phát sinh từ xử lý nào?)
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
72
d/ Phương pháp xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
Ví dụ về từ điển dữ liệu:
Tên gọi
Ý nghĩa
Cấu trúc dữ liệu
Nguồn gốc
Bảng
chấm công
Ghi số giờ công của
từng người
Tên, tuổi, loại HĐ, số
giờ công trong tuần
Xử lý 1.1
Tiền lương
Tiền công theo giờ
công trong tháng
Mức chuẩn + phụ trội
Xử lý 1.3
Mức chuẩn
Mức lương trả trong
định mức 40 giờ/tuần
Giờ công trong định
mức * giá định mức
Xử lý 1.3
Phụ trội
Mức trả vượt định mức Giờ công vượt trội *
40 giờ/tuần
giá định mức * 1.5
Xử lý 1.3
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
73
e/ Các mức DFD được sử dụng
để mô hình hóa hệ thống
Có bốn mức DFD được sử dụng để mô hình hóa hệ thống như
sau:
Cho hiện tại
Mức luận lý (2) DFD mức luận lý
mô tả hiện trạng của
hệ thống
Mức vật lý (1) DFD mức vật lý
mô tả hiện trạng của
hệ thống
18/8/20009
Cho tương lai
(3) DFD mức luận lý mô
tả hệ thống mong muốn
trong tương lai.
(4) DFD mức vật lý mô
tả hệ thống trong tương
lai
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
74
e/ Các mức DFD được sử dụng
để mô hình hóa hệ thống
(1) DFD mức vật lý mô tả hiện trạng
- Tên của các xử lý trong DFD gồm cả tên của người thực hiện xử
lý, hoặc chức danh công việc, hoặc tên của hệ thống máy tính, để
mô tả tính chất “công nghệ” của xử lý.
- Data flow và data store có thể mang tên của thiết bị vật lý lưu trữ
dữ liệu (sổ ghi chép, ổ đĩa).
- Mục đích:
+ làm tăng tính trung thực của các mô tả
+ diễn tả rõ hơn khả năng của nguồn lực (kể cả công nghệ) đã
được hoạch định cho các xử lý.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
75
e/ Các mức DFD được sử dụng
để mô hình hóa hệ thống
(2) DFD mức luận lý mô tả hiện trạng: mô tả khái quát các chức
năng của hệ thống, loại bỏ bớt các loại thông tin mô tả tính chất vật
lý, nhằm xác định các chức năng cơ bản bên trong hệ thống hiện tại.
(3) DFD mức luận lý mô tả hệ thống mới: dựa trên mô hình DFD
mức luận lý mô tả hiện trạng để xác định rõ những thay đổi cần thiết
trong các chức năng hiện tại, nhằm khẳng định hệ thống mới cần
phải làm những gì.
(4) DFD mức vật lý mô tả hệ thống mới: mô tả chi tiết vật lý cho
hệ thống mới sẽ được triển khai, ví dụ như xử lý tự động hay nhân
công, ai thực hiện,…
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
76
4. Lập báo cáo phân tích HTTT
- Là công đoạn cuối cùng của giai đoạn phân tích hệ thống.
- Các phần chính:
♦ Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp của giai đoạn phân tích hệ thống
♦ Mục lục
♦ Lời giới thiệu
♦ Nội dung báo cáo
♦ Kết luận
♦ Phụ lục
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
77
4. Lập báo cáo phân tích HTTT
♦ Mục lục:
♦ Lời giới thiệu: Cần nêu bật được mục đích của báo cáo, giới hạn
của người viết đối với mục đích đã chọn, phương pháp và cách
tiếp cận.
♦ Nội dung báo cáo: Trình bày một cách logic những vấn đề đặt ra
và các kết quả thu được.
♦ Kết luận: Trình bày những kết quả quan trọng nhất của quá trình
phân tích hệ thống.
♦ Phụ lục: những tài liệu cần thiết đính kèm, những bảng biểu,
minh họa, các sơ đồ luồng dữ liệu…
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
78
4. Lập báo cáo phân tích HTTT
Nội dung chính của báo cáo
+ Phương pháp luận phân tích HTTT
+ Phân tích chức năng trong HTTT
+ Sơ đồ chức năng công việc
+ Các kết quả quan sát hệ thống, tổ chức phỏng vấn, điều tra
theo bảng câu hỏi…
+ Xác định các dòng thông tin kinh doanh trong hệ thống
+ Dòng dữ liệu đầy đủ của hệ thống
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
79
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 2
1. Trình bày các nội dung chính của các phương pháp thu thập thông
tin cho quá trình phân tích HTTT, cụ thể:
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
b) Phương pháp quan sát hệ thống.
c) Phương pháp phỏng vấn.
d) Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
e) Phương pháp tổ chức hội thảo chuyên đề.
f) Phương pháp làm mẫu.
2. Trình bày phương pháp phân tích chức năng và lập sơ đồ chức
năng kinh doanh BFD. Cho ví dụ cụ thể.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
80
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 2
3. Trình bày khái niệm sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các ký pháp, quy
tắc vẽ và phương pháp xây dựng DFD.
4. Trình bày các nội dung chính của báo cáo giai đoạn phân tích
HTTT.
5. Một cửa hàng bán quần áo muốn thiết lập một hệ thống giám sát
bán hàng. Cửa hàng sử dụng bản copy của các biên lai thu tiền
được giao khách hàng để cập nhật hồ sơ hàng đã bán, hồ sơ hàng
tồn kho và hồ sơ doanh thu. Cửa hàng sử dụng các hồ sơ này để
phát sinh báo cáo đặt mua thêm hàng cho nhà kho và báo cáo cho
người quản lý. Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh và DFD mức 0 của hệ
thống.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
81
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 2
6. Dựa vào bản mô tả và sơ đồ phân rã chức năng BFD tại ví dụ 2 –
slide 41, hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu DFD hệ thống quản lý bán
hàng của Công ty X nói trên.
7. Các kho hàng của một siêu thị có nhiệm vụ chính là Nhập hàng và
Xuất hàng.
Để nhập hàng, khi nhà cung cấp xuất trình phiếu nhập hàng,
người ta phải kiểm tra tính hợp lệ của phiếu. Nếu không hợp lệ thì
trả lời cho nhà cung cấp. Nếu phiếu hợp lệ thì kiểm tra hàng nhập
về chủng loại và số lượng theo nội dung ghi trong phiếu. Nếu
đúng thì cho nhập hàng vào kho, viết phiếu trả tiền cho nhà cung
cấp, ghi sổ nhập. Nếu sai thì thông tin lại cho nhà cung cấp.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
82
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG 2
Khi xuất hàng, sau khi nhận được phiếu xuất, người ta phải kiểm tra
xem phiếu có hợp lệ hay không. Nếu không thì thông tin lại cho
khách hàng. Nếu hợp lệ thì dựa vào sổ nhập kiểm tra lượng hàng
trong kho còn đủ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng không. Nếu đủ
thì xuất hàng, viết phiếu thu tiền của khách hàng và ghi vào sổ xuất.
Nếu không thì thông báo cho khách hàng và bộ phận nhập hàng
đăng ký với nhà cung cấp.
a) Hãy vẽ sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống quản lý kho hàng
b) Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh, mức 0 (DFD-0) và mức 1
(DFD-1) của hệ thống quản lý kho hàng nói trên.
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
83
KẾT THÚC CHƯƠNG 2
18/8/20009
Giảng viên: Lê Thị Ngọc Diệp
84