Van de chung ve QLT - 12.2013.Cuc

Download Report

Transcript Van de chung ve QLT - 12.2013.Cuc

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ THUẾ
Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc
Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam
Web: www.vtca.vn Email: [email protected]
Các văn bản liên quan
Luật số 78/2006/QH 11 ngày ngày 29/11/2006

Luật SĐBS số 21/2012/QH12 ngày20/11/2012;

NĐ 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013, có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/ 9 /2013

TT 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hiệu lực từ ngày
20/12/2013 và thay thế TT số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011,
Các nội dung về QL thuế quy định tại Luật SĐBS và NĐ số
83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại TT 156 có hiệu lực từ ngày
01/7/2013.
NĐ129/2013/NĐ-CP ngày 16 /10 /2013 về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
TT 166/2003/TT-BTC ngày 15/11/2013


TT số 80/2012 /TT-BTC ngày 22/ 05 năm 2012 về Đăng ký thuế
Giới thiệu về Luật quản lý thuế



Luật số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 và
có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007
Luật SĐBS số 21/2012/QH12 ngày
20/11/2012; có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2013
Đ/C thống nhất việc quản lý các loại thuế,
phí, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật
Tư tưởng đổi mới của Luật quản
lý thuế



Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung
quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật thuế.
Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp
thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành
thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho
người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong
quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung
công việc được phân công; nếu không làm tròn trách
nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật
chất.
Tư tưởng đổi mới của Luật quản
lý thuế
Các quy định của Luật đã bảo đảm tính pháp lý cho việc
thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật của người nộp thuế: qui định đầy đủ các nội
dung trong công tác quản lý thuế
Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng
tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguyên tắc quản lý thuế



1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai,
minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế.
6
Nội dung quản lý thuế











Đăng ký thuế
Khai thuế, tính thuế;
Ấn định thuế;
Nộp thuế;
Uỷ nhiệm thu thuế;
Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện
pháp luật thuế.
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
I.Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế




1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. VB giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm
theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác
..gửi đến cơ quan thuế. . Đối với những văn bản, hồ sơ
phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế
nộp 01 bộ.
2. Văn bản phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng
thẩm quyền; đúng quy định của pháp luật về công tác
văn thư.
3. Văn bản thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế



4. Ngôn ngữ được sử dụng trong các tài liệu trong hồ sơ
thuế là tiếng Việt .Tài liệu bằng tiếng NN thì phải được
dịch ra tiếng Việt.. . NNT có thể tự dịch các tài liệu bằng
tiếng NN, ký tên và đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Trường hợp tài liệu có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4
thì NTTcó văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch
những ND, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa
vụ thuế
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo HĐ tránh đánh thuế 2 lần thì tuỳ vào tính chất của
từng loại HĐ và yêu cầu của CQT (nếu có), NNT cần dịch
những ND chính trong HĐ như: tên HĐ, tên các ĐK
trong HĐ, thời gian thực hiện HĐ hoặc thời gian thực tế
chuyên gia của nhà thầu NN …
Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, TL do CQ
có thẩm quyền NN cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế


5. Trường hợp phát hiện VB giao dịch không đáp ứng
được các YC nêu trên thì CQT yêu cầu khắc phục sai
sót và nộp bản thay thế. Thời điểm nhận được bản
thay thế được coi là thời điểm nộpVB giao dịch.
Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan
thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì
cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch
khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế hoặc bản
dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản
giao dịch.
1. Văn bản giao dịch với cơ
quan thuế

Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo PLcủa NNT có thể UQ cho cán
bộ phụ trách dưới mình một cấp ký TUY các văn bản,
hồ sơ giao dịch với CQ thuế.
- NNT là CN có thể UY cho TC-CN khác (trừ trường
hợp ĐL thuế thực hiện theo quy định) được thay mặt
mình thực hiện giao dịch với CQ thuế thì phải có VB
UY theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản UY phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi
UY. VB uỷ quyền phải gửi CQT cùng văn bản, hồ sơ
giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian UY.
2.Quyền của người nộp thuế










1. Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông
tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Yêu cầuCQ QLthuế giải thích về việc tính thuế, ÂĐthuế;...
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của PL.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của PL
5. Ký HĐvới tổ chức kinh doanh DV làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận KT thuế, thanh tra thuế củaCQQL
thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận KT thuế, thanh tra
thuế; bảo lưu ý kiến trong BB kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế
gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan QL thuế xác nhận việc TH nghĩa vụ nộp
thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý
12
thuế và tổ chức, cá nhân khác.
3.Nghĩa vụ của người nộp
thuế

1. Đăng ký thuế, sử dụng MST theo quy định của PL
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời
hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4. Chấp hành chế độ KT, thống kê và quản lý, sử dụng HĐCT theo quy
định của PL
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế, KT thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
6. Lập và giao HĐ-CT cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi HH, cung cấp DV theo quy định của PL.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của TK mở
tại NH , tổ chức TD ; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo
yêu cầu của CQthuế.
8. Chấp hành QĐ, thông báo, YC của cơ quanQL thuế, công chức QL
thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của PL
trong trường hợp người đại diện theo PL hoặc đại diện theo UQ thay
mặt NNT thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
13
4.Trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế










1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn PL về thuế; công khai các
thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế cho NNT; công khai mức thuế phải nộp của hộ
gia đình, CNKD trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của NNTtheo quy định của Luật QLT.
5. TH việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt, hoàn thuế theo theo quy định
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề
nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện
pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối
tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho NNTtheo quy định của Luật này.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu 14
5.Quyền hạn của cơ quan
quản lý thuế

1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của
các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi
phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
15
6.Trách nhiệm của các CQ
liên quan chính trong QL thuế






Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc quản lý thuế
. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc
quản lý thuế
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế
Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý
thuế
. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia
quản lý thuế
16
7.Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường, thị trấn








1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý
thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã,
phường, thị trấn;
b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư
vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân
chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được
ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng17
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
8.Xây dựng lực lượng quản
lý thuế






1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh;
được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và
hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức;
b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của
pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch
sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều
động và phân công công tác;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên
nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho
người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế
để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt
tiền thuế.
18
Hiện đại hoá công tác quản
lý thuế


1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý,
thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi
công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính
xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế,
căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân
sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm
pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng
phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện
tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế
các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ
ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế
19
Tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế






1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ
tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người
nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định
của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế
20
Một số quy định chung về
thủ tục HC thuế






.Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục hành chính
thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục
theo dương lịch, kể cả ngày nghỉ.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính
theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, trừ ngày
nghỉ theo quy định của pháp luật:
3. Trường hợp thời hạn được tính từ một ngày cụ thể thì ngày
bắt đầu tính thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục
hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì
ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc
hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ,
đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
II.Đăng ký thuế :TT Số:
80/2012/TT-BTC ( đã BS TT 156.2013)





1.Khái niệm:
-Đăng ký thuế: ĐK thuế là việc NNT kê khai những thông tin
của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho CQ quản lý thuế
để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với NN theo qui định
Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về
đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Mã số thuế : Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa
theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của các
Luật, Pháp lệnh thuế; Pháp luật phí là lệ phí, bao gồm cả người
nộp thuế XK, thuế NK. Mã số thuế gồm 2 loại là mã số thuế 10
chữ số và mã số thuế 13 chữ số (cấp cho CN hoặc ĐV trực
thuộc của đơn vị được cấp mã số thuế 10 chữ số).
NNTchỉ được cấp1 mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình
hoạt động từ khi ĐK thuế cho đến khi không còn tồn tại.
Đối tượng đăng ký thuế








.Đối tượng đăng ký thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và
cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ phí.
5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với
luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các
Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không
phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp
nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà
nước
Thời hạn đăng ký thuế






1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp.
b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát
sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện đăng ký
thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
- Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành
lập, hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc
diện đăng ký kinh doanh
Từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp, KT thuế...
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế



ĐK thuế đối với DN:
Việc ĐK thuế thực hiện cùng với hồ sơ ĐKDN theo NĐ số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 / 04/ 2010 của CP và TT số
14/2010/TT-BKH ngày 04 / 06 / 2010 của Bộ KHĐT.
Khi hồ sơ ĐKDN đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
ĐKDN theo quy định, thông tin về hồ sơĐKDN được chuyển
sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế trong thời hạn 2 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký ĐKDN, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số
DN và chuyển mã số DN sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐKDN
để Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp cho DN.
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế



Đối với các đối tượng khác thực hiện theo TT số 80/2012 /TTBTC ngày 22/ 05 năm 2012
-. Thời gian giải quyết hồ sơ: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định (áp dụng chung đối
với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt
hiệu lực mã số thuế).
3 Quy định hồ sơ: Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy
nhất (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế





2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ
chức sản xuất kinh doanh không thành lập theo Luật
Doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc
a) Đối với tổ chức sản xuất kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư TT số 80/2012 và các bảng
kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Quyết định thành lập.
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế





3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư 80
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng minh nhân dân
hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải
chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và
thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế
4. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan
thuế
5. Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
6. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu
tư tham gia hợp đồng dầu khí

7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc
diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư 80;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân
hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước
ngoài.....
Hồ sơ Thủ tục ĐK thuế




8. Hồ sơ đăng ký thuế đối với NNT là cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam (có hoàn thuế GTGT)
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với NNT là tổ chức được UQ thu thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
các chủ DA; tổ chức khấu trừ thuế TNCN nhưng đơn vị không
có HĐSXKD.
10. Đối với một số ngành, nghề đặc biệt do các Bộ, ngành cấp
giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, công chứng, dầu
khí, bảo hiểm, y tế hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác) thì sử
dụng giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký KD,
quyết định thành lập, giấy chứng nhận đầu tư trong hồ sơ đăng
ký thuế.
11. Đối với NNTsử dụng đất phi nông nghiệp là cá nhân, cơ
quan thuế tự động cấp MST khi nhận hồ sơ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp của năm đầu tiên.
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế
. DN và các ĐV trực thuộc thành lập theo Luật DN, nộp hồ sơ tại
cơ quan Đăng ký kinh doanh

2. DN, tổ chức khác và các đơn vị trực thuộc ĐK thuế tại Cục
Thuế nơi đặt trụ sở.

3. TC-CN có trách nhiệm KT và nộp thay thuế ĐK thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp QL nơi có trụ sở. Riêng đối với CN nộp
thuế TNCN thông qua cơ quan chi trả TN thì nộp tờ khai ĐK
thuế tại cơ quan chi trả TN ; Cơ quan chi trả TN tổng hợp tờ
khai của từng CN để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

4. CN thuộc diện nộp thuế TNCN tự nộp trực tiếp, ĐK thuế tại
cơ quan thuế nơi phát sinh TN chịu thuế, nơi ĐK hộ khẩu.

5. HTX tổ hợp tác, hộ, CN KD đăng ký thuế tại Chi cục thuế
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Giấy CN ĐK thuế,
Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: ký thuế được cơ quan thuế cấp
“Giấy chứng nhận đăng ” theo mẫu số 10-MST ban hành kèm
theo TT 80 (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN và các
trường hợp được cấp Thông báo MST).
b) Thẻ MST cá nhân: đối với Cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN
: “Thẻ MST cá nhân”
c) Thông báo MST đối với:

NNT có phát sinh các HĐKD mới hoặc mở rộng HĐKD sang địa
phương khác không thành lập CN hoặc đơn vị trực thuộc;

CN, nhómCN KD thiếu CMND hoặc thiếu giấy chứngCN ĐKKD;

- Cá nhân nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

- Bên VN nộp thay cho thuế nhà thầu, NT phụ nước ngoài;

- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang;

. Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký thuế

CQ thuế có trách nhiệm cấp chứng nhận ĐKT không quá 03
ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ .
a)
Thay đổi thông tin đăng ký





Trách nhiệm và thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký
1. Đối với DN thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực
hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều
45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và CN khác thực hiện thông báo cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày
phát sinh sự thay đổi theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo TT 80
Đối với NNT đã được cấp ĐKT nhưng chưa TB thông tin về các TK
của NNT đã mở tại các NHTM, tổ chức TD với cơ quan thuế trước thời
điểm NĐ 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải TB bổ sung tại
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin ĐKT theo mẫu số 08-MST TT
156/2013 , chậm nhất ngày 31/ 12 /2013.
NNT trong quá trìnhSXKD , khi có thay đổi, BS số tài TK tại các
NHTM, tổ chức TD thì phải TB cho CQ Thuế trực tiếp QL trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày PS sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ
sung thông tin ĐKT theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo TT 156
(thay thế Tờ khai điều chỉnh mẫu số 08-MST ban hành kèm theo TT số
80/2012/TT-BTC).
Sử dụng mã số thuế



1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào
hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao
dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế
và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng
mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân
sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải
ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người
nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản
Sử dụng mã số thuế






Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế,
tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao
dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai
về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
III.Khai thuế, tính thuế





Khái niệm và nguyên tắc khai, tính thuế
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế
phải nộp theo quy định
Nguyên tắc:
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản
lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường
hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
theo quy định:như ấn định thuế, thuế khoán...
Khai thuế, tính thuế

Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ
tính thuế không PS nghĩa vụ thuế hoặc đang thuộc diện được
hưởng ƯĐ, miễn giảm thuế thì vẫn phải nộp HS khai trừ trường
hợp đã chấm dứt HĐ phát sinh nghĩa vụ thuế và trường hợp
tạm ngừng kinh doanh và các trường hợp không phải nộp hồ
sơ khai thuế


Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính
thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu HĐPS nghĩa vụ thuế
đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý. Kỳ tính thuế năm của
thues TNDN, Tài nguyên được tính theo năm DL hoặc năm TC .
Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm DL.
NNT trong thời gian tạm ngừng KD và không phát sinh nghĩa
vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế
Khai thuế, tính thuế










Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo
tháng:
Tờ khai thuế tháng;
Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;bán ra;
Các tài liệu khác có liên quan
Hồ sơ khai thuế với kỳ tính thuế năm
Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan
Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý: tờ khai thuế tạm tính và các
tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm: tờ khai quyết toán
thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan
đến quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế với loại thuế khai, nộp theo từng lần
phát sinh: chấm dứt KD,chuyển đổi , tổ chức lại....
Khai thuế thông qua đại lý thuế



NNT có thể gửi tờ khai thuế thông qua tổ
chức kinh soanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
(đại lý thuế) theo hợp đồng dịch vụ;
Đại diện theo pháp lụât của đại lý thuế ký
tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp
của NNT trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ
quan thuế;
Ghi họ tên, chứng chỉ hành nghề của nhân
viên đại lý thuế trên tờ khai thuế;
Khai thuế thông qua Đại lý thuế
NNT gửi cho CQT thông báo bằng văn bản vv sử
dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế kèm theo bản
chụp hợp đồng dịch vụ có xác nhận của NNT
trong thời hạn 5 ngày trước khi thực hiện lần đầu
các công việc theo hợp đồng;
 CQT thông báo những vấn đề liên quan đến văn
bản, hồ sơ thuế do đại lý thuế thực hiện theo uỷ
quyền, thông báo bổ sung hồ sơ thuế... cho đại
lý thuế, đại lý thuế thông báo cho NNT;
=> Khai đầy đủ thông tin về Đại lý thuế trên Tờ
khai thuế: Tên, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại...
liên hệ của Đại lý thuế; Số, ngày của Hợp đồng
dịch vụ giữa Đại lý thuế và NNT.

Đối tượng nộp thuế khoán,
loại thuế AD thuế khoán
Đối tượng nộp thuế theo PP khoán gồm:
 a) CN, nhóm CNKD không ĐKKD hoặc thuộc đối tượng không
phải ĐKKD. không ĐK thuế và không thực hiện ĐK thuế theo
thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.

b) CN, nhóm CNKD không thực hiện chế độ kế toán, HHĐ-CT.

c) CN, nhóm CNKD không thực hiện đúng chế độ kế toán, HĐCT dẫn đến không xác định được số thuế phải nộp phù hợp với
thực tế kinh doanh.

d) CN, nhóm CNKD khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu
động, không thường xuyên.
. Loại thuế áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng.

b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Thuế thu nhập cá nhân.

d) Thuế tài nguyên.

đ) Phí BVMT đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Thời hạn khai thuế
STT
Kỳ khai thuế
Hồ sơ khai thuế
Thời hạn
1
Tháng
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế
TNCN
Chậm nhất là ng thứ 20 của th tiếp theo
th PS NV thuế
2
Quý
Thuế TNDN, Thuế GTGT nếu có DT đến 20 tỷ
đ/năm, thuế TNCN nếu số thuế của một tờ khai
dưới 50 triệu đồng /tháng
Chậm nhất là ng thứ 30 quý tiếp theo
quý PS NV thuế
3
Năm
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế SDDNN, tiền
thuê đất
Chậm nhất là ngày thứ 30của tháng đầu
tiên của năm dương lịch hoặc năm TC
4
Quyết toán
năm
Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân, thuê tài nguyên
Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm TC
5
Theo từng lần
phát sinh
Thuế TNCN đối với TN từ CNBĐS, CN vốn…,
thuế nhà thầu…
Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày PS
nghĩa vụ thuế
6
Khi chấm dứt
hoạt động
Tất cả
Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể
từ ngày chấm dứt
7
Thuế khoán
GTGT, TNCN…
Trước ngày 30 tháng 12 của năm trước
năm tính thuế
Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế NNT vẫn phải nộp HS khai thuế
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,


Gia hạn: Người nộp thuế không có khả năng
nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ
quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
Thời gian gia hạn: không quá 30 ngày với hồ sơ
khai thuế tháng, thuế năm, thuế tạm tính, thuế
theo từng lần phát sinh; 60 ngày với hồ sơ khai
quyết toán thuế.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
Thủ tục gia hạn:


NNT phải gửi đến CQ thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế
VB đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết
hạn nộpHS khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị
gia hạn có xác nhận củaUBND xã, phường, thị trấn
hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh
trường hợp được gia hạn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được VB đề nghị gia hạn nộp HS khai thuế, CQ thuế
phải trả lời bằng VB về việc chấp nhận hay không
chấp nhận việc gia hạn nộp HS khai thuế. Nếu CQ
thuế không có VB trả lời thì coi như đề nghị được
Khai bổ sung HS khai thuế

Sau khi hết hạn nộp HS khai thuế theo quy định,
NNTphát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế
phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ
sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào
bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế




Có thể khai bổ sung, điều chỉnh cho tất cả các TK thuế theo kỳ tính
thuế có sai sót, nhầm lẫn đã gửi đến CQ thuế; Đối với các TK thuế lập
theo từng lần phát sinh nếu có sai sót, nhầm lẫn thì lập lại tờ khai mới,
không khai điều chỉnh, bổ sung;
Tờ khai bổ sung, điều chỉnh được lập lại đầy đủ các chỉ tiêu và với số
liệu đúng;
Việc khai bổ sung, điều chỉnh có thể làm tăng/giảm hoặc không thay
đổi tiền thuế. Nếu khai bổ sung, điều chỉnh không làm thay đổi tiền
thuế thì không cần lập Bản giải trình mẫu 01/KHBS kèm theo;
Nếu khai BS hồ làm tăng tiền thuế phải nộp thì tự xác định tiền chậm
nộp, căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp
và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp NNT không tự xác
định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác
định số tiền chậm nộp và thông báo cho NNT biết
Ấn định thuế




Ấn định thuế là việc CQ thuế XĐ số thuế phải nộp và
YC người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết
định ấn định thuế của CQ thuế trong trường hợp NNT
không KK hoặc kê KK thuế không đầy đủ, trung thực
Nguyên tắc ấn định thuế
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công
bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về
thuế.
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc
ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp.
Ấn định thuế








1. Ấn định thuế đối với trường hợp NNT vi phạm PL thuế
a) Không đăng ký thuế
b) Không nộp HS khai thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn
c) Không BS, hoặc BS không đầy đủ HS khai thuế theo yêu cầu
của CQ thuế
d) Không xuất trình tài liệu KT, HĐCT và các tài liệu LQ đến việc
xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT;
e) Trường hợp KT thuế, T.TR thuế, có căn cứ CM hạch toán KT
không đúng quy định, số liệu không đầy đủ, chính xác, trung
thực
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán TS ;
h) Đã nộp HS khai thuế nhưng không tự tính được số thuế phải
Ấn định thuế



NNT theo PP kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến
việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng
minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định,
số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung
thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính
số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế
hạch toán giá trị hàng hoá mua vào, bán ra không theo giá giao
dịch thông thường trên thị trường.
Ấn định thuế
. Đối với một số ngành nghề HĐKD qua kiểm tra phát hiện sổ
sách, kế toán, hoá đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi
phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc
kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ GTGT, tỷ lệ thu
nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu
nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định
số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác
định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao, chi phí nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài
chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt
động kinh doanh trong từng thời kỳ
Ấn định thuế


Căn cứ ấn định thuế:
Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương
pháp kê khai:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, thu thập từ: NNT
khai báo, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến người
nộp thuế; Các cơ quan quản lý Nhà nước
 - Tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh
doanh cùng nghành nghề, cùng mặt hàng, cùng quy
mô tại địa phương.
 - Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan quản lý thuế ấn định
số thuế phải nộp (ấn định toàn bộ) hoặc ấn định từng
yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.

Ấn định thuế








Căn cứ ấn định thuế:
CQthuế ấn định thuế đối với người nộp thuế theo KK có vi phạm
pháp luật thuế dựa vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ:
- NNT khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu
nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước khác.
b) Các thông tin về: NNT kinh doanh cùng mặt hàng, ngành
nghề, cùng qui mô ; Số thuế phải nộp BQ cùng ngành nghề,
cùng mặt hàng.
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Ấn định thuế



Trường hợp hộ KD cá nhân KD nộp thuế theo
phương pháp khoán thuế
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu KK của hộ KD, cá
nhân KD, cơ sở dữ liệu của CQ thuế, ý kiến của hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định
mức thuế khoán.
Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và
phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị
trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô
kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ
quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
Ấn định thuế




Trách nhiệm của CQQL thuế,NNT
Đối với cơ quan quản lý thuế
Khi ấn định thuế, CQ thuế phải gửi Quyết định ấn
định thuế cho người nộp thuế theo mẫu số 01/AĐTH
ban hành kèm theo 156-2013
- Trường hợp số thuế ấn định của CQQLthuế lớn
hơn số thuế phải nộp thì cơ quan QL thuế phải hoàn
trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại
theo quyết định giải quyết khiếu nại của CQ nhà
nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Tòa án
Ấn định thuế




Đối với người nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ ngày CQ thuế
ký QĐ ấn định thuế. Trường hợp số tiền thuế ấn định
từ 500 tr đ trở lên, thời hạn nộp thuế là 30 ngày
Trường hợp sau khi CQ thuế ký QĐ ấn định thuế,NNT
nộp hồ sơ khai thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai
thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế vẫn thực
hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của CQ
thuế.
Trường hợp người NNT không đồng ý với số thuế do
cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải
nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan
thuế giải thích hoặc khiếu nại .
Nộp thuế



Thời hạn nộp thuế
Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế, thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp CQ quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên TB của CQ quản lý thuế.
Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của
năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp NNT mới ra hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất
kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Nộp thuế




Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
. Trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của
Bộ Tài chính thì:
a) NNT chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi
theo quy định của NHNN.
Trường hợp NNT thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng
được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt
Nam thì phải quy đổi số ngoại tệ phải nộp sang đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
NHNN công bố có hiệu lực tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào
NSNN.
Nộp thuế
Địa điểm nộp thuế

a) Thông qua NH thương mại, tổ chức TD khác và tổ chức dịch
vụ theo quy định của pháp luật.

b) Tại Kho bạc Nhà nước;

c) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;
 d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
NHTM, tổ chức TD khác và tổ chức DV theo quy định của PL, Kho
bạc NN, cơ quan thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương
tiện, cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận
lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
kịp thời vào NSNN.
NNT nộp tiền thuế vào NSNN bằng tiền mặt hoặc CK hoặc
bằng các hình thức điện tử khác theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
.

Nộp thuế








Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt
. Trường hợp NNT vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu,
tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì phải ghi rõ trên
chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự
thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản
phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự
thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp
trước được thanh toán trước.
Nộp thuế




Xác định ngày đã nộp thuế là ngày:
a) Đối với nộp thuế bằng tiền mặt, CK: Ngày nộp tiền thuế là
ngày cơ quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận, ký, đóng dấu
trên chứng từ nộp thuế của NNT.
b) Đối với nộp thuế bằng các hình thức giao dịch điện tử: Ngày
nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích
TK của mình tại NH, tổ chức TD để nộp thuế và được hệ thống
thanh toán của NH, tổ chức TD phục vụ NNT (CoreBanking) xác
nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.
c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp NNT vừa có
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN
Nộp thuế
Trường hợp được gia hạn nộp thuế

a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD do
gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.

b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở SXKD theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất, kinh doanh.

c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được
ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.

d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc
biệt khác.
Nộp thuế






Thời gian gia hạn:
- không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường
hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ:
+ Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại vật chất từ 50% trở
xuống thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt
hại trong thời hạn một năm.
+ Nếu người nộp thuế bị thiệt hại vật chất trên 50% so với tổng tài
sản ghi trên sổ sách kế toán quý liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt
hại thì được xử lý gia hạn nộp số tiền thuế còn nợ tối đa không quá
hai (02) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
+ Không quá một năm đối với trường hợp khác: di dời, chậm TT tiền
XDCB và khó khăn đặc biệt khác
Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị
phạt HC về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào
NSNN
Nộp thuế









Thủ tục gia hạn nộp thuế:
Hồ sơ gia hạn gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Biên bản XĐ mức độ,GT thiệt hại do bị thiên ta, tai nạn bất ngờ..
+ QĐ của CQ nhà nước về việc di chuyển địa điểm KD của DN…
Thời hạn xử lý:
+ Nếu chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản cho NNT đề nghị giải trình hoặc bổ sung . Nếu không hoàn
chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
+ Nếu hồ sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
văn bản gửi người nộp thuếchấp thuậ được gia hạn hay không.
Nộp thuế






Nộp dần tiền thuế nợ
1. NNT được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng,
kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hànhQĐ hành
chính thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) CQ thuế đã ban hành QĐ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hànhQĐ hành chính thuế nhưngNNT không có khả năng nộp đủ
trong một lần .
b) Có bảo lãnh TT của tổ chức TD - được thành lập và HĐ theo
Luật các tổ chứcTD và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng
đủ ĐK thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của PL.
c) Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh với cơ quan thuế liên quan
phải cam kết sẽ thực hiện nộp thay toàn bộ tiền thuế được bảo
lãnh cho NNT ngay khi NNT không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định .
d) NNT phải cam kết chia đều số tiền thuế được bảo lãnh để nộp dần
theo tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng.
Nộp thừa tiền thuế




Giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo
của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định
của mục lục NSNN . Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát
sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp
theo thì làm thủ tục hoàn lại .
c) NNT có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa ,khoản
này sau khi thực hiện bù trừ mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn
thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn
thuế
Tính tiền chậm nộp đối với
việc chậm nộp tiền thuế




. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
a) Chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi
trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và
quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được
miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
c) Trường hợp NHTM, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo
quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được
cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân
sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
Xác định tiền chậm nộp
tiền thuế





a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì
tiền chậm nộp được tính như sau:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày
chậm nộp thứ 91 trở đi.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013
nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau:
trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo tỷ lệ 0,05%, từ
ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp. Việc xác định số
tiền chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày
chậm nộp tiền thuế và mức tỷ lệ phần trăm (%) trên ngày theo
hướng dẫn trên
Miễn tiền chậm nộp tiền
thuế



. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong
trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,
dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất
khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
. Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị
tài sản, hàng hóa bị thiệt hại
Uỷ nhiệm thu thuế







Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế
. Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu
một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau
đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán;
- Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ
chức, cá nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Hoàn thuế







Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường
hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy
định của Luật thuế GTGT;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế XK, thuế NK
theo quy định của Luật thuế XK-NK;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế TNCN theo quy định của
pháp luật về thuế TNCN;
4. Tổ chức, cá nhân KD thuộc diện được hoàn thuế TTĐB theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã
nộp vào NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
70
. Miễn thuế, giảm thuế
Trường hợp NNT thuế tự xác định số tiền thuế
được miễn thuế, giảm thuế
 NNT tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
trong HS khai thuế hoặc HS miễn, giảm thuế gửi cho
CQ thuế QL trực tiếp, trừ các trường hợp cơ quan
thuế ra QĐ miễn giảm

Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế,
giảm thuế là một phần của HS khai thuế.
Miễn thuế, giảm thuế
Trường hợp CQ thuế QĐ miễn thuế, giảm thuế
CQ thuế trực tiếp KT hồ sơ ra QĐ miễn thuế, giảm thuế :
1.Miễn, giảm thuế TNCN:
2.Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt
nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất
nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả
năng nộp thuế.
3. Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên
4. Miễn, giảm thu tiền SD đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
Miễn thuế, giảm thuế



.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
thuế phải kiểm tra hồ sơ theo quy định và ra quyết định miễn
thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho
người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư156 .
Trường hợpNNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không
chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm
thuế trong trường hợp này là 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

Trường hợp được xoá nợ tiền thuế(tiền phạt thì đồng thời
được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.)
a) DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoảnTTtheo quy
định củaPL phá sản mà không còn tiền, TS để nộp tiền thuế.
b) CN được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế.
c) Các khoản nợ tiền thuế không thuộc trường hợp trên, đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
- Khoản nợ tiền thuế đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp;
-Cơ quan thuế đãAD tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hànhQĐ
hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế;
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt




.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
- VB đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt
- Tờ khai QT thuế đến thời điểm Toà án ra quyết định mở
thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (đối
với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản);
- Tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt: Bản sao quyết định tuyên bố phá sản DN của Toà án; giấy
tờ CM cá nhân được PL coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự;
Kiểm tra, Thanh tra, quản lý
rủi ro
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
-Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế
+Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của nnt không quá 05 ngày làm
việc , nếu phải gia hạn không quá 05 ngày làm việc thực tế.
+ QĐ kiểm tra thuế tại trụ sở phải được gửi cho NNT chậm nhất là
03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
+Đối với trường hợp phải kiểm tra mà trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được QĐ kiểm tra thuế hoặc trước
thời điểm công bố QĐ kiểm tra mà NNT chứng minh được với
cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế,
tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định
kiểm tra thuế

- Quyền và nghĩa vụ củaNNT trong kiểm tra thuế tại trụ sở NNT.
Kiểm tra, Thanh tra, quản lý
rủi ro
Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Các trường hợp thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
 - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
 - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài
chính.

Kiểm tra, Thanh tra, quản lý
rủi ro


Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho người
nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ
khi ban hành quyết định thanh tra.
Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành
không quá 45 ngày làm việc, trường hợp phức tạp
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày làm
việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành
không quá 30 ngày làm việc, trường hợp phức tạp
có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày làm
việc.
Kiểm tra, Thanh tra, quản lý
rủi ro





Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
1. Thẩm quyền thanh tra lại các vụ việc đã được kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong ngành Thuế như
sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế kết luận thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Cục trưởng Cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Cục trưởng Cục Thuế quyết định thanh tra lại vụ việc đã
được Chi cục trưởng Chi cục Thuế kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật
Áp dụng quản lý rủi ro của
cơ quan thuế




1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc quản lý
rủi ro về thuế,
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người
nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách
quan, minh bạch và hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về
quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế,
miễn giảm thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động
nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào kế
hoạch kiểm tra, thanh tra thuế
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi
kiện
. NNT, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành
chính sau của cơ quan thuế:

a) Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;

b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

c) Quyết định hoàn thuế;

d) Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật
thuế;

đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Kết luận thanh tra thuế;

g) Quyết định giải quyết khiếu nại;

h) Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của CQ thuế các cấp
Nộp thuế trong thời gian giải
quyết khiếu nại, khởi kiện


Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp
thuế về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định,
người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực
hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan
quản lý thuế.
Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác
định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm
quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính
trên số tiền thuế nộp thừa.
Xử phạt vi phạm hành chính về
thuế TT: 166/2013/TT-BTC




a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của NNT:
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm
nộp hồ sơ ĐK thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ
sơ ĐK thuế so với thời hạn quy định; khai không đầy đủ các nội
dung trong hồ sơ khai thuế; chậm nộp hồ sơ khai thuế so với
thời hạn quy định; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; vi phạm trong việc chấp
hành quyết định KT, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành QĐ
hành chính thuế.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số thuế được hoàn.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Xử phạt vi phạm hành chính về
thuế TT: 166/2013/TT-BTC




b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức
tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan:
Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn
thuế, gian lận thuế;
Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế;
Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính
xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ
thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy
định của Luật quản lý thuế.
Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về thuế
a) Đối với HV vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ
ngày HV vi phạm được thực hiện đến ngày raQĐ xử phạt.
b) Đối với HV khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, thuế được miễn, giảm; HV trốn thuế, gian lận
thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt
là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết
định xử phạt.
. Thời hạn truy thu thuế

Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì NNT không bị xử
phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, gian
lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN trong thời hạn 10 năm trở về
trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp, NNT không ĐK thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
thuế trốn, thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian
trở về trước, kể từ ngày phát hiện HVvi phạm. Ngày phát hiện HV vi
phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về
thuế.
Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về thuế




Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm HC về thuế
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm HC về thuế, nếu trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong QĐxử phạt
vi phạm hành chính thuế theo hình thức phạt tiền hoặc kể từ
ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái
phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi đó.
Những trường hợp không xử phạt vi phạm HC về thuế
Trường hợp khai sai, NNT đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và
đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế
công bố QĐ kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua
thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT hoặc trước thời điểm cơ quan
có thẩm quyền khác phát hiện.
Các hình thức xử phạt vi
phạm HC về thuế






1. Phạt cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với HVvi phạm thủ tục thuế không nghiêm
trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được QĐ bằng văn bản.
2. Phạt tiền
a) Đối với HV vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối
đa không quá 200 triệu đồng đối với NNT là tổ chức và tối đa không
quá 100 triệu đồng đối với NNT là cá nhân
Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ
tục thuế là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với
hành vi đó. Mức trung bình của khung phạt tiền được xác định bằng
cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền
phạt tối đa của khung phạt tiền.
. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng
hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình
của khung phạt tiền.
Các hình thức xử phạt vi
phạm HC về thuế



b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt
20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn.
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1
đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế,
gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13
Thông tư 166- 2013 là mức phạt tiền áp dụng đối
với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với
người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức
phạt tiền đối với tổ chức.
d) Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi
phạm của tổ chức TD
Các hình thức xử phạt vi phạm
quy định về thủ tục thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi :
-Nộp hồ sơ ĐK thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin tronghồ sơ
ĐK thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày
đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
-Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05
ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 400 000 đ đến 5 000 000 cho mỗi hành vi
vi phạm cụ thể quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11 của TT 166-2013,
Xử phạt đối với HV khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn





Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng:
a,NNT phát hiện và đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát
sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, HĐCT khi lập báo cáo tài chính, QT thuế.
b) NNT chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán,HĐCT kê khai thuế,
nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, đã tự giác nộp đủ số tiền thuế
khai thiếu vào NSNN trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản KT
thuế, kết luận thanh tra thuế.
c) Đã bị CQcó thẩm quyền lập biên bản KTthuế, kết luận thanh tra thuế xác
định là có HV khai man, trốn thuế, nhưng nếu là vi phạm lần đầu, có tình tiết
giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vàoNSNN trước thời điểm cơ quan
có thẩm quyền ra QĐ xử phạt thì CQ thuế lậpBB ghi nhận để xử phạt theo mức
phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
d) Sử dụng HĐCT bất hợp pháp để hạch toán giá trị HHDVmua vào làm giảm số
tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được
miễn, giảm, nhưng khi cơ quan thuếKT phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu,
HĐCT chứng minh được lỗi vi phạm HĐ bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và
người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
Xử phạt đối với HV khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn




. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định trên là 20%
tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn,
số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp
luật về thuế.
Trường hợp vi phạm theo quy định trên thì ngoài việc bị xử
phạt theo quy định là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu tại
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền
thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước.
Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết
định xử phạt đối với người nộp thuế.
Trường hợp, NNT có hành vi khai sai quy định trên nhưng
không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế thì không bị xử phạt theo quy định
về thiếu tiền thuế mà bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4
Điều 8 TT 166: phạt tiền từ 1,2 tr đến 3tr đồng
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế







1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với vi phạm
lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên:
a) Không nộp hồ sơ ĐK thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định
b) Sử dụng HĐCT không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp HĐCT không có giá
trị sử dụng để KK thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
c) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, HH hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng
hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được
hoàn, được miễn, giảm.
d) Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê
khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số
thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
e) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn
bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị
phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
Hành vi trốn thuế, gian lận
thuế






g) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế (bao gồm cả
không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai
báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
h) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế
phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn,
giảm.
i) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc
làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
k) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các
trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế
gian lận.
l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh
nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
m) Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp.
Hành vi trốn thuế, gian lận
thuế




2. Phạt tiền 1,5 lần khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết
tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không
có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình
tiết giảm nhẹ.
4. Phạt tiền 2,5 lần khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một
tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình
tiết giảm nhẹ.
5. Phạt tiền 3 lần khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian
lận thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai
tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết
tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Hành vi trốn thuế, gian lận
thuế



. Các hành vi vi phạm bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,
nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn, không
làm tăng số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối
với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế
theo quy định hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán.
Trường hợp đang thuộc diện được miễn thuế, hoàn thuế mà KK
không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn
nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của NSNN thì không bị xử phạt
đối với hành vi trốn thuế mà xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục
thuế với mức phạt cao nhất.
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế, đã tự giác nộp đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào
NSNN trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản vi phạm HC về hành
vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ
khai thuế .Trường hợp, đã nộp hồ sơ khai thuế nhưng khai sai, gian
lận thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, gian lận, trốn thuế thì
ngoài việc bị xử phạt về thủ tục thuế còn bị xử phạt về khai thiếu thuế
hoặc trốn thuế.
Hành vi trốn thuế, gian lận
thuế



Trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê
khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN bị
phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi
phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác
định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế TNDN
thì:
a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian
đang được ưu đãi miễn thuế TNDN thì không xử phạt về hành
vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;
b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ
chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế
TNDN thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Xử phạt vi phạm hành chính
đối với tổ chức tín dụng



. Tổ chức TD không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ TK của
NNT vào tài khoản của NSNN đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quyết định cưỡng chế
của cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong
trường hợp: tại thời điểm đó, TK của NNT có số dư mà NNTphải nộp
theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ TK của NNT
mở tại tổ chức TD, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm HC về thuế
và ra QĐ xử phạt đối với tổ chức TD . Mức xử phạt tương ứng số tiền
không trích chuyển vào NSNN theo quyết định cưỡng chế. Trường hợp
này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm thu đủ số
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
đối với người nộp thuế còn nợ.
Tổ chức tín dụng không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó,
tài khoản tiền gửi của NNT không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn
bộ số dư TK vào NSNN nhưng vẫn không đủ số tiền thuế…
Xử phạt vi phạm hành chính
về thuế với đối tượng khác




Xử lý vi phạm đối với tổ chức và cá nhân khác
Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế
trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.500.000
đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Bên bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền
chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt cho NNT theo nội
dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp NNT không nộp các
khoản nêu trên vào tài khoản NSNN.
Trường hợp, đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà NNTkhông thực hiện nộp tiền thuế.. vào
NSNN, bên bảo lãnh chưa nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người NNT theo cam kết tại văn
bản bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm
nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của
pháp luật.
Các hành vi vi phạm hành chính về thuế
lý
Thẩm
quyền xử phạt của cơ quan thuế được quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt hành chính
Hình thức xử
phạt
Công
chức
Đội
trưởng
Chi cục
trưởng
Cục
trưởng
Tổng
Cục
trưởng
Cảnh cáo
Có
Có
Có
Có
có
Vi phạm thủ tục
thuế
1 triệu
5 triệu
50 triệu
140 triệu
200 tr
Không
giới hạn
Không
giới hạn
Có
Có
Chậm nộp,
thiếu thuế, trốn
thuế
-
-
Khắc phục hậu
quả
-
-
có
Xử phạt vi phạm hành chính
về thuế không lập biên bản



Xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản
được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ
chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử
phạt tại chỗ.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại chỗ phải
ghi rõ: ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định xử phạt; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm;
địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến
việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật
được áp dụng. Trường hợp, phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt
trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
. Xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản




. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lập biên bản được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế, trừ
trường hợp quy định lập không lập biên bản
2. Trường hợp, người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế
đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên
bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản
trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có
thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản thanh tra, kiểm tra, kết luận
thanh tra thuế để ra quyết định xử phạt.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế có lập biên bản phải được
người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử
phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh
bút lục.
Chuyển hồ sơ nếu có dấu hiệu tội phạm
để truy cứu trách nhiệm hình sự



Chuyển hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội
phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu xét thấy
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự.
2. Trường hợp, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, đang trong thời gian thi hành quyết định
xử phạt, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà
chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định tạm đình
chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra
quyết định tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý; trường hợp đã thi
hành xong quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xử lý.
Nộp tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế





1. Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt,
cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại kho bạc nhà nước
hoặc nộp vào tài khoản của kho bạc nhà nước được ghi trong quyết
định xử phạt
Trường hợp, quyết định xử phạt có ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày
theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính thì tổ chức, cá
nhân vi phạm có trách nhiệm nộp tiền phạt trong thời hạn ghi trên
quyết định xử phạt, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
b) Trường hợp, cá nhân, tổ chức bị xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên
giới, miền núi mà việc đi lại khó khăn thì có thể nộp tiền phạt cho
người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại kho bạc nhà nước hoặc tài khoản
của kho bạc nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày
thu tiền phạt.
c) CN-TC vi phạm hành chính về thuế bị phạt tiền phải nộp tiền phạt
một lần, trừ trường hợp có đủ các điều kiện nộp phạt nhiều lần
Nộp tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế




2. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá
nhân; từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt đang gặp khó khăn
đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt
nhiều lần.
Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số
lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp
phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
Xử lý đối với việc chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt
1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật quản lý thuế.

Đối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian
chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày phải
nộp tiền thuế truy thu vào NSNN theo thời hạn ghi trên QĐ xử
phạt hoặc QĐ xử lý truy thu thuế mà chưa nộp thì bị tính tiền
chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày .

2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

a) CN-TC bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi
hành QĐ xử phạt vi phạm HC về thuế phải nộp đủ số tiền phạt
và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng
số tiền phạt chưa nộp.

b) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, QĐ
miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt
nhiều lần; CN vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành
Xử phạt vi phạm
hành chính về thuế
Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với người nộp thuế
Hình thức phạt
ST
T
Nhóm hành vi vi phạm
Cảnh cáo
Phạt tiền
Tối thiểu
Tối đa
1
Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm nộp thông báo thay
đổi thông tin so với thời hạnQĐ
Có
400.000
2.000.000
2
Hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế
Có
400.000
3.000.000
3
HV chậm nộp hồ sơ KTso với thời hạn quy định (kể cảHV nộp hồ
sơ KT quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không PS số
thuế phải nộp)
Có
400.000
5.000.000
Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai
Có
thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế
400.000
2.000.000
Hành vi VP quy định về chấp hành QĐ kiểm tra, thanh tra thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, vi phạm chế độ
HĐCT đối với hàng hóa vận chuyển trên đường
800.000
5.000.000
4
5
Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế



Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ
quan quản lý thuế
- Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo
quy định của Luật quản lý thuế, gây thiệt hại cho
người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của
cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải
bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế







Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế
CC thuế có hành vi vi phạm PL thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người
nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong các trường hợp
sau:
- Gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người nộp thuế;
- Thiếu tinh thần trách nhiệm xử lý sai quy định của pháp luật về thuế;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
Riêng đối với trường hợp CCQL thuế lợi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử
dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế thì ngoài hình thức xử phạt nêu trên còn phải bồi thường cho NN toàn
bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt
Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền
cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu
trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên
Giải quyết khiếu nại về thuế
Thẩm quyền giải
quyết
Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
Lần đầu
Lần thứ hai
Bộ trưởng Bộ Tài
chính
QĐ của mình, của người có
trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp
KN mà Tổng CụcTrưởng TCT
đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại
Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế
Quyết định của mình; của
người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
Khiếu nại mà Cục trưởng Cục
thuế đã giải quyết nhưng còn
có khiếu nại.
Cục trưởng Cục
thuế
Quyết định của mình; của
người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
Khiếu nại mà Chi cục trưởng
Chi cục thuế đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại.
Chi cục trưởng Chi Quyết định của mình, của
cục thuế
người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
Không có
Web: www.vtca.vn Email: [email protected]