Hanh dong va y chi

Download Report

Transcript Hanh dong va y chi

Tâm lí đại cương
ThS.Bùi Kim Chi
Khoa Luật Hình sự
Trường Đại học Luật Hà Nội
Bài 7: Hành động và ý chí
Hành động
II. Ý chí
I.
Hành động
1. Khái niệm về hành động:
Hành động là một bộ phận cấu thành của
HĐ, được thúc đẩy bởi động cơ của HĐ và
tương ứng với một MĐ nhất định không thể
chia nhỏ hơn được nữa.
Hành động
VD:
HĐ săn bắt thú
Động cơ.
Hành động (đuổi thú,…)
HĐTP
Hành động
MĐ
Động cơ
MĐ (ĐT, XX, cải tạo,…)
Hành động
A.N.Lêônchiép: “Khi MĐ của hành động đi vào một
hành động khác như là một ĐK để thực hiện nó, thì
hành động thứ nhất được chuyển hóa thành phương
thức thực hiện hành động thứ hai: thành thao tác có
ý thức”.
Vậy thao tác chính là những hành động đã thành
thạo, đã được tổ chức lại, những hành động đã trở
thành ĐK, trở thành các phương thức để thực hiện
các hành động khác phức tạp hơn.
Hành động
2. Cấu trúc hành động và các bộ phận chức
năng của nó:
- Cấu trúc hành động: gồm mục đích, động cơ,
các thao tác, KQ.
+ Mục đích: là cái KQ, là cái mốc mà con
người cần đạt tới trong QT hành động.
.
Hành động
+
Động cơ: là toàn bộ những gì bên trong
thúc đẩy con người hành động (nhu cầu, tình
cảm, hứng thú, mong muốn,…).
Hành động
+
Các thao tác: là những cử động (động tác) diễn ra
theo một hệ thống nhất định với tư cách là phương
thức thực hiện hành động.
+ Kết quả: là sự hiện thực hóa ra bên ngoài của MĐ
hành động, là SP thực tế của HĐ.
Hành động
Các bộ phận chức năng của hành động:
P.I.Ganpêrin: mỗi hành động hoàn chỉnh gồm
3 bộ phận:
-
BP định hướng
+ BP thực hiện
+ BP kiểm tra
+
Hành động
3. Phân loại hành động:
- Dựa vào mức độ lĩnh hội hành động:
+ Hành động VC và hành động VC hóa.
+ Hành động nói ra ngoài.
+ Hành động bên trong.
- Dựa vào MĐ hành động:
+ Hành động vận động.
+ Hành động nhận thức
+ Hành động GTXH
Hành động
Dựa vào mức độ ý chí:
+ Hành động xung động: là những hành động
không được ý thức một cách đầy đủ. Nó được kích
thích bởi nhu cầu đang được thể nghiệm một cách
trực tiếp, dưới ảnh hưởng trực tiếp của hoàn cảnh
(còn gọi là hành động mang tính chất tình huống).
Đặc điểm: trong hành động xung động, con người
không hề suy nghĩ gì về hành động của mình, không
cân nhắc “nên” hay “không nên”, họ phản ứng một
cách nhanh chóng và trực tiếp, thường cũng nhanh
chóng hối hận về hành động của mình.
-
Hành động
Hành động bột phát: là những hành động thường
xảy ra khi con người bị kích động mạnh mẽ, họ biết
việc mình làm, nhưng không làm chủ được nó, không
điều khiển, kiểm soát được nó, tựa như có ai đó thúc
đẩy, xui khiến.
Đặc điểm: thường đó là hành động mù quáng mà
sau khi hành động xong con người mới YT được đầy
đủ. Hành động này thường mang lại hậu quả không
có lợi, thậm chí còn rất nguy hại.
+
Hành động
Hành động tự động hóa: là loại hành động mà lúc
ban đầu nó là những hành động có YT, có ý chí,
nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về
sau trở thành hành động tự động hóa. Nghĩa là
không cần có sự kiểm soát trực tiếp của YT mà vẫn
được thực hiện có KQ.
VD: kĩ xảo học tập, thói quen vệ sinh, ngăn nắp.
Hành động tự động hóa có 2 loại: kĩ xảo, thói quen.
+
Hành động
So sánh kĩ xảo và thói quen:
Giống nhau:
• Đều là hành động tự động hóa
• Đều có cơ sở sinh lí là những động hình.
Hành động
Kĩ xảo
Thói quen
- Mang tính chất kĩ thuật. - Mang tính chất nhu cầu,
nếp sống.
- Không gắn với tình - Luôn gắn với tình huống
cụ thể.
huống.
- Có thể bị mai một nếu - Có tính bền vững cao
không thường xuyên hơn KX: bền vững, ăn
sâu vào nếp sống.
luyện tập, củng cố.
- Con đường hình thành: - Do lặp đi lặp lại, do bắt
luyện tập có MĐ và có hệ chước, giáo dục và tự
giáo dục, do tự phát.
thống.
- Được đánh giá về mặt - Được đánh giá về mặt
đạo đức.
kĩ thuật thao tác.
Hành động
Hành động tự ý hay có chủ định: là loại hành động
có MĐ, có ý định, có nhiệm vụ, BP và KH đề ra trước
và việc thực hiện MĐ nói chung không đòi hỏi phải có
sự nỗ lực nào cả.
+ Hành động ý chí: đây cũng là loại hành động có
MĐ, nhưng nó khác với hành động tự ý ở chỗ: phải có
sự nỗ lực ý chí mới thực hiện được hành động (hoặc
kìm hãm được hành động trái với MĐ đã định)
+
Ý chí
1. Khái niệm chung:
- Khái niệm ý chí:
Ý chí là mặt năng động của YT, biểu hiện ở NL thực
hiện những hành động có MĐ, đòi hỏi phải có sự nỗ
lực khắc phục khó khăn.
Ý chí là sự phản ánh các ĐK của HTKQ dưới hình
thức các MĐ hành động.
+ Ý chí là mặt năng động của YT  ý chí là hình thức
TL điều chỉnh hành vi tích cực nhất ở con người.
+ Ý chí mang bản chất XH – LS, giai cấp.
• Bản chất XH – LS: ý chí được hình thành trong LĐ.
+
Ý chí
Quan hệ giữa ý chí và các chức năng tâm lí khác:
+ Ý chí với NT:
NT làm cho ý chí có ND nhất định. ND của ý chí
nằm trong các KN, các BT do TD và TT đem lại. Đồng
thời ý chí là một cơ chế khởi động và ức chế đặc sắc:
ý chí điều chỉnh hành vi một cách có YT các nỗ lực trí
tuệ và thể chất vào việc đạt tới MĐ (hoặc vào việc
kìm chế HĐ khi cần thiết).
Giữa NT và ý chí không có sự đồng nhất.
+ Ý chí với TC:
TC thúc đẩy và chi phối hành động, đồng thời TC
cũng là phương tiện kìm hãm hành động, nhưng bản
thân TC cũng chịu sự kiểm soát của ý chí.
-
Ý chí
2. Các phẩm chất ý chí cơ bản của nhân cách:
- Tính mục đích:
Là NL của con người biết đề ra cho HĐ và cuộc sống
của mình những MĐ gần và xa, biết bắt hành vi của
mình phục tùng các MĐ ấy.
Tính MĐ mang tính giai cấp.
VD: Ý chí của kẻ trộm cắp TS XHCN hoàn toàn khác
với ý chí của người chiến sĩ CM  HT cùng nỗ lực
nhưng ND thì khác hẳn.
Ý chí
-
Tính độc lập:
Là NL quyết định hành động, thực hiện hành động
đã dự định mà không chịu ảnh hưởng của một ai.
Tính độc lập giúp con người hình thành được niềm
tin vào sức mạnh của mình.
- Tính quyết đoán:
Là NL đưa ra được những quyết định kịp thời và
cứng rắn mà không có sự dao động không cần thiết.
Tính quyết đoán thể hiện trong những hành động
có cân nhắc, có căn cứ chắc chắn.
Tiền đề của tính quyết đoán là tính dũng cảm.
Ý chí
Tính bền bỉ:
Là năng lực đạt được MĐ đề ra cho dù con đường
đạt tới chúng khó khăn, gian khổ và lâu dài.
Tính bền bỉ là một phẩm chất ý chí rất quan trọng
trong công tác giáo dục, cảI tạo con người.
- Tính tự chủ:
Là năng lực làm chủ được bản thân, kiềm chế được
hành vi của mình.
Tính tự chủ giúp con người kiểm soát được đầy đủ
hành vi của mình.
Tính tự chủ giúp con người tự phê phán mình.
-
Ý chí
3. Hành động ý chí:
- Khái niệm hành động ý chí:
+ Căn cứ để phân chia hành động ý chí: 3 đặc tính:
• Có MĐ đề ra từ trước một cách có YT.
• Có sự lựa chọn PT, BP để thực hiện MĐ.
• Có sự theo dõi, kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh
sự nỗ lực khắc phục khó khăn, trở ngại bên ngoài và
bên trong trong QT thực hiện MĐ.
Ý chí
Phân loại hành động ý chí: căn cứ vào 3
đặc tính trên có 3 loại:
• Hành động ý chí đơn giản
• Hành động ý chí cấp bách
• Hành động ý chí phức tạp (hành động ý chí
điển hình)
+
Ý chí
Khái niệm:
Hành động ý chí (hành động ý chí điển hình) là
hành động được hướng vào những MĐ mà việc đạt
tới chúng đòi hỏi phải có sự khắc phục những trở
ngại, do đó phải có sự HĐ tích cực của TD và những
sự nỗ lực ý chí đặc biệt.
Ý chí
Cấu trúc của hành động ý chí: gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị:
Là giai đoạn hành động trí tuệ, giai đoạn suy nghĩ,
cân nhắc các khả năng khác nhau.
Giai đoạn này có 3 khâu:
• Đặt ra MĐ và YT rõ ràng MĐ của hành động.
• Lập KH hành động và lựa chọn PT, BP hành động.
• Ra quyết định hành động.
-
Ý chí
Đặc điểm TL sau giai đoạn chuẩn bị:
Sau khi đã quyết định, sự căng thẳng nảy sinh trong
QT đấu tranh bản thân, đấu tranh động cơ được giảm
xuống:
+ Con người cảm thấy hoàn toàn nhẹ nhõm nếu sự
quyết định phù hợp với nguyện vọng, ý đồ của họ.
Trong trường hợp này họ cảm thấy hài lòng, vui
sướng.
+ Nếu sự quyết định không hoàn toàn phù hợp với
ước muốn, hi vọng của họ, nếu không có sự thống
nhất hoàn toàn với ND của MĐ, thì bản thân việc
quyết định cũng hạ thấp sự căng thẳng đó.
Ý chí
Giai đoạn thực hiện quyết định: có 2 HT thực hiện
quyết định:
• HT hành động bên ngoài (hành động ý chí bên
ngoài).
• HT kìm hãm các hành động bên ngoài (hành động
ý chí bên trong).
Đặc điểm TL sau giai đoạn này:
Khi MĐ đã đạt được, những khó khăn được khắc
phục, con người cảm thấy thỏa mãn lớn lao về mặt
đạo đức và sẽ cố gắng tiến hành những HĐ mới,
những công trình mới.
+
Ý chí
Giai đoạn đánh giá kết quả hành động: được tiến
hành sau khi hành động ý chí được thực hiện. Đây là
giai đoạn cần thiết để rút kinh nghiệm cho những
hành động sau.
Đặc điểm TL và ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá:
• Sự đánh giá xấu thường xảy ra cùng với những
rung cảm hối tiếc, xấu hổ, hối hận về hành động đã
thực hiện. Sự đánh giá xấu thường là động cơ dẫn
đến việc đình chỉ và sửa chữa hành động hiện tại.
• Sự đánh giá tốt thường xảy ra cùng với những
rung cảm thỏa mãn, hài lòng, vui sướng. Sự đánh giá
tốt sẽ kích thích việc tiếp tục, tăng cường và cải tiến
hành động đang thực hiện.
+