**A LÝ KINH T* (ECONOMIC GEOGRAPHY)

Download Report

Transcript **A LÝ KINH T* (ECONOMIC GEOGRAPHY)

Slide 1

ĐỊA LÝ KINH TẾ
(ECONOMIC GEOGRAPHY)

ThS. Hồ Kim Thi
Khoa Địa lý – Trường ĐHKHXH&NV TP.HCM
Email: [email protected]
Blog: www.thidlkt.wordpress.com


Slide 2

Các tác nhân làm thay đổi
không gian kinh tế

Ai kiểm soát kinh tế: các hãng sản xuất hay chính phủ?


Slide 3

Nội dung
1.

Nhà nước

2.

TNCs

3.

Lao động

4.

Người tiêu dùng

Lao động
1.

Những người lao động – tác
nhân của thay đổi không
gian kinh tế toàn cầu.

2.

Người lao động trong chủ
nghĩa tư bản toàn cầu


Slide 4

Mối quan hệ qua lại cơ bản







• TNCS

A
• •
• •
• •
• •
• • • Consumers
Labour • • •
• •
• •
Các chuỗi và mạng lưới của các tác nhân trong không gian kinh tế
States•



Văn hóa





Giới tính



sắc tộc

Công nghệ

B

Phát triển không đồng đều của tự nhiên
Hình 2.1: Hình phối cảnh địa lý kinh tế về kinh tế toàn cầu


Slide 5

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Lao động không chỉ là yếu tố sản xuất giống như vốn, trang
thiết bị, nguyên liệu, mà còn là những người có vai trò tích
cực định hướng nền kinh tế toàn cầu.



Nói cách khác, lực lượng lao động có khả năng cải thiện vị
trí tương đối của họ qua đó quyết định bản chất địa lý kinh
tế xung quanh họ.


Slide 6

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu
Có 2 khía cạnh thể hiện ảnh hưởng của người lao động đến
không gian kinh tế toàn cầu:


Di dân chủ động:


Một trong những chiến lược mà người lao động có thể
khẳng định khả năng cải thiện những điều kiện sống và
làm việc của họ là di dân.



Di dân có nhiều loại: tạm thời hay vĩnh viễn trong quốc
gia hay giữa các quốc gia,hợp pháp hay bất hợp pháp, có
kỹ năng hay không có kỹ năng.


Slide 7

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Trong đó di dân tình nguyện hay di chuyển quốc tế chủ
động của những người lao động có kỹ năng cao là ảnh
hưởng nhiều nhất đến nền kinh tế toàn cầu hiện nay.



Loại di dân này được mở rộng đặc biệt trong vòng 20 năm
trở lại đây, và trở thành một trong những động lực của quá
trình toàn cầu hóa.


Slide 8

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Di dân có trình độ là kết quả của chương trình bổ nhiệm và
biệt phái trong phạm vi của các tập đoàn xuyên quốc gia
thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính;



hoặc do nhu cầu tìm phương kế sinh sống cho gia đình và cá
nhân thông qua tìm kiếm cơ hội giáo dục ở nước ngoài.


Slide 9

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu
Thí dụ:


Dân nhập cư có trình độ đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong phát triển kinh tế ở
thung lũng Silicon (California). Hiện tại có
khoảng 1/3 nhà khoa học và kỹ sư ở thung
lũng Silicon là được sinh ra ở nước ngoài và
chủ yếu xuất thân từ châu Á.



Có 2001 nhà máy do những người có nguồn
gốc từ Trung Quốc quản lý và 774 là thuộc dân
tộc Ấn Độ quản lý, tổng cộng chiếm khoảng
24% trong số các nhà máy tại đây.


Slide 10


Slide 11

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Những thành công của dân nhập cư châu Á ở thung
lũng Silicon là dựa vào khả năng tự hòa nhập vào hệ
thống kinh doanh và công nghệ địa phương.



Hsinchu, vùng công nghệ hàng đầu của Đài Loan.
Tác nhân chính yếu ở đây là nhóm kỹ sư Đài Loan
được đào tạo tại Mỹ, những người có kinh nghiệm và
khả năng ngôn ngữ để hoạt động có hiệu quả ở cả 2
nơi.


Slide 12

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Tổ chức lao động qua nhiều vị trí khác nhau




Hoạt động lao động có thể xảy ra giữa những người lao động
trong cùng một vùng, hoặc cùng một nước, hay xảy ra giữa
những người lao động của các quốc gia khác nhau.
Các hoạt động qua nhiều vị trí này có một số ưu điểm:
 Hợp

tác liên không gian có thể ngăn chận những nhóm lao động
khác nhau đối đầu lẫn nhau.

 Sức

mạnh đơn giản của số đông có thể có được từ việc đưa
nhiều người lao động vào cùng một hoạt động cụ thể.

 Một

lượng lớn tài nguyên có thể được khai thác dựa trên những
tổ chức lao động quốc gia và quốc tế.


Slide 13

1. Những người lao động – tác nhân của
thay đổi không gian kinh tế toàn cầu


Trong nhiều nước, việc thành lập những hiệp hội nghành nghề là một
phương tiện quan trọng để thực hiện những liên hệ giữa những đại
biểu của người lao động, và phối hợp tốt trong hoạt động.



Trong thập niên gần đây, khi mức độ toàn cầu hóa trở nên nhanh
chóng, các hợp đồng lao động và tốc độ hiệp hội hóa trong phạm vi
quốc gia chịu nhiều áp lực từ phía nhà nước cũng như công ty, thì chủ
nghĩa quốc tế hóa lao động ngày càng có tầm quan trọng; có nghĩa
là, những nghiệp đoàn lao động có xu hướng mở rộng trên phạm vi
quốc tế, nhằm ngăn chận việc vươn ra toàn cầu của các công ty và
vốn.


Slide 14

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư bản toàn cầu
 Vốn toàn cầu, lao động địa phương


Với chủ nghĩa tư bản toàn cầu hiện nay, nguồn vốn được
di chuyển linh hoạt giữa các nước. Điều này làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc làm và thu nhập của người lao
động trong nước.



Do đó việc các công ty có thể tái phân bố sản xuất trên
quy mô toàn cầu trở thành mối đe dọa thường trực đến
người lao động.


Slide 15

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư bản
toàn cầu


Các công ty đã sử dụng điều này như một công cụ đắc lực
để thỏa thuận với người lao động và các nhóm lợi ích địa
phương.



Người lao động ngày càng có nhiều áp lực trong việc bảo vệ
những lợi ích của mình ở một nơi nào đó và có thể bước
vào quá trình cạnh tranh với những người lao động ở nơi
khác nếu muốn đảm bảo an toàn trong nghề nghiệp


Slide 16

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư
bản toàn cầu


Quá trình cạnh tranh này có thể xảy ra ở phạm vi dưới và/hoặc liên quốc
gia.
Thí dụ: Anh và Tây Ban Nha có thể cạnh tranh để dành được hợp đồng sản
xuất xe hơi mới của Nhât Bản nhằm cung cấp cho thị trường châu Âu.



Tương tự, những vị trí phân bố trong các quốc gia này cũng có thể bị lôi
cuốn vào quá trình cạnh tranh với nơi khác để hấp dẫn vốn đầu tư nhiều
nhất khi cần thiết.



Các chính phủ địa phương, vùng hay quốc gia có thể bị lôi kéo vào động lực
cạnh tranh này, đưa ra một số tiền lớn từ ngân sách công để khuyến khích
đầu tư.


Slide 17

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư bản
toàn cầu
Thí dụ: năm 1993 Nhà nước bang Alabama Mỹ đã đề xuất hỗ
trợ cho Mercedes Benz một số tiền là 250$ /chiếc, để đảm
bảo an toàn trong cạnh tranh với những bang phía Nam.
Con số này lên đến 167.000 USD trên một nghề được tạo
ra. Những cải thiện đáng kể trong công nghệ sản xuất, giao
thông vận tải, và thông tin liên lạc đã tạo thuận lợi bố trí
những phức hợp địa lý sản xuất và làm gia tăng nhanh
chóng tốc độ lưu thông của vốn tài chính trên toàn cầu.


Slide 18

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư
bản toàn cầu


Mặt khác, việc hạ thấp những hàng rào bảo hộ thương mại
và những rào cản trong đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
những năm gần đây đã làm tăng khả năng trao đổi cả
những hàng hóa lẫn các yếu tố sản xuất.



Những điều này đã làm gia tăng cường độ cạnh tranh giữa
các nơi khác nhau. Thí dụ: công nghệ đã góp phần làm tăng
năng suất và thường là vượt quá khả năng mở rộng thị
trường, do đó làm tăng chi phí cạnh tranh.


Slide 19

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư bản
toàn cầu


Đồng thời, có thể thấy, sản xuất và lao động cũng có nhiều cách hay
nhiều lý do để gắn bó với những không gian nhất định:
 Đi

lại hàng ngày: Phần lớn người lao động không có thời gian hoặc
không đủ tiền để di chuyển xa đến nơi làm việc. Ở các nước tư bản
tiên tiến, khoảng cách đi lại từ nhà ở đến nơi làm việc trung bình mỗi
ngày khá cao từ trên 100 km trở lên. Trong khi đó, phần lớn lao
động trên thế giới đều sống gần nơi làm việc.

 Tái

sản xuất lao động: Tái sản xuất lao động nhất thiết cũng tại
địa phương. Những lề thói đa dạng trong cuộc sống hàng ngày và
các tổ chức cộng đồng như gia đình, nhà thờ, trường học, câu lạc
bộ, … tất cả đều phát triển theo thời gian tại những nơi nhất định.


Slide 20

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư
bản toàn cầu
 Gắn

bó với một nơi nhất định: Người lao động thường
gắn bó với nơi sinh ra và đây luôn là lý do để họ không
thích di chuyển đến sống và làm việc nơi khác. Khái niệm
‘quê hương’ có khuynh hướng địa phương mạnh mẽ trong
tình cảm con người của mọi người. Những nơi như thế có
thể trở thành những địa điểm quen thuộc, nơi đi đi lại lại
hàng ngày, chốn yêu mến và thân thiện. Những ràng buộc
tình cảm với một nơi như vậy có thể rất khó phá vỡ.


Slide 21

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư
bản toàn cầu
 Nền

tảng sản xuất: Tất cả các hoạt động sản xuất đều
thuộc về một nơi nào đó. Đối với nhiều lao động làm công
ăn lương, sản xuất luôn xảy ra tại một nơi cố định. Ngay
cả những TNC rộng lớn nhất, với tính cơ động tương đối
cao nhất so với những doanh nghiệp nhỏ, vẫn cần phải
kết hợp với lao động, nguyên vật liệu và công nghệ tại
nơi hoạt động.


Slide 22

2. Người lao động trong chủ nghĩa tư
bản toàn cầu
 Quy

tắc: Những quy tắc của người lao động cũng thường
thể hiện và trải nghiệm tại địa phương. Ngay những nơi
mà các thể chế quy định quốc gia (TD: những liên đoàn
nghề nghiệp quốc gia) hoặc quốc tế (TD: EU, NAFFTA) thì
những cơ chế luật lệ của các tổ chức này rốt cuộc cũng
phải khớp với phạm vi địa phương.

Tóm lại, có nhiều lý do gắn bó người lao động và gia đình
của họ với không gian sống, trái với tính cơ động rất cao
của vốn.