DẠY HỌC ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ NHÓM 3: TRẦN XUÂN BÁCH THÔNG QUỐC LINH © NGUYỄN THỊ GÁI PHẠM HOÀNG CHÂU LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG KHÁI NIỆM CON ĐƯỜN G HÌNH THÀN H PHÂN LOẠI MỐI QUAN HỆ THIẾT KẾ 1 Định luật vật lí là.

Download Report

Transcript DẠY HỌC ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ NHÓM 3: TRẦN XUÂN BÁCH THÔNG QUỐC LINH © NGUYỄN THỊ GÁI PHẠM HOÀNG CHÂU LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG KHÁI NIỆM CON ĐƯỜN G HÌNH THÀN H PHÂN LOẠI MỐI QUAN HỆ THIẾT KẾ 1 Định luật vật lí là.

Slide 1

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 2

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 3

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 4

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 5

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 6

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 7

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 8

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 9

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 10

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 11

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 12

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 13

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 14

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 15

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 16

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 17

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 18

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 19

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 20

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 21

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 22

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 23

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 24

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.


Slide 25

DẠY HỌC
ĐỊNH LUẬT VẬT LÍ
NHÓM 3:
TRẦN XUÂN BÁCH
THÔNG QUỐC LINH
©
NGUYỄN THỊ GÁI
PHẠM HOÀNG CHÂU
LƯƠNG THỊ THU
HƯƠNG

KHÁI
NIỆM

CON
ĐƯỜN
G
HÌNH
THÀN
H

PHÂN
LOẠI

MỐI
QUAN
HỆ

THIẾT
KẾ

1

Định luật vật lí là mối
quan hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
được mô tả thông qua các
đại lượng vật lí, tồn tại
trong những điều kiện
xác định và thể hiện khi
những điều kiện này xuất
hiện, tương đối bền vững
và có thể lặp lại.

KHÁI NIỆM

1

• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa thực
nghiệm.

2

CON
ĐƯỜNG
• Đạt tới định luật thông qua quan sát
trực tiếp và khái quát hóa lí thuyết.
HÌNH THÀNH

3

• Đạt tới định luật xuất phát từ những
mệnh đề lý thuyết tổng quát đã biết.

Tạo cho học sinh khả năng có
thể tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nhận thức, nhận biết
được những dấu hiệu cảm tính ở
chúng.
Tiến hành một phép qui nạp
để rút ra những thuộc tính bản
chất, những mối quan hệ có tính
qui luật, nghĩa là khái quát hóa
thành một định luật vật lí.

chỉ có ý nghĩa như một
khái quát hóa kinh nghiệm.
Nó chưa giúp ta trả lới được
câu hỏi tiếp theo là “vì sao lại
như thế”.

Những kết luận của sự khái quát hóa lí
thuyết cho phép ta phát hiện ra những qui luật
có thể giải thích được những hiện tượng đã
biết cũng như tiên đoán những hiện tượng
mới.



1

Quan sát, thu thập cứ liệu
thực nghiệm



2

Khái quát hóa kết quả quan
sát được



3

Giải thích kết quả quan sát
được



4

Kiểm tra sự đúng đắn của giả
thuyết

5

Vận dụng định luật vào
thực tiễn



Điểm xuất phát của quá trình nhận thức này
là các mệnh đề chắc chắn hoặc chí ít là về mặt lí
thuyết đã được coi là chắc chắn.
Từ những mệnh đề đó, có thể thực hiện phép
suy luận diễn dịch, rút ra những hệ quả, những
tiên đoán có tính chất qui luật.

• ĐỊNH LUẬT ĐỘNG LỰC HỌC

1

3

PHÂN LOẠI

• ĐỊNH LUẬT THỐNG KÊ

2

• ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN

3

Định luật động
lực học cho biết
một đối tượng
riêng lẻ trong
những điều kiện
đã cho sẽ hoạt
động như thế nào.

Định luật thống
kê cho biết một số
lớn các đối tượng
riêng lẻ trong một
tập hợp sẽ thể hiện
như thế nào trong
những điều kiện xác
định đã cho.

Định luật bảo toàn cho biết có một đại
lượng vật lí nào đó luôn không đổi trong
khi các điều kiện trong đó xảy ra hiện
tượng biến đổi.

Định luật vật lí là mối
liên hệ khách quan, phổ
biến giữa các thuộc tính
của các đối tượng, các
quá trình và trạng thái
mô tả thông qua các đại
lượng vật lí.

4

Mối quan hệ giữa đinh
luật khoa học và quy luật
của thực tế khách quan.

MỐI QUAN HỆ

5

THIẾT KẾ

KIẾN THỨC

KĨ NĂNG

• Phát biểu được định luật
III Newton.

• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng đơn giản và
giải bài tập trong bài.

• Viết được biểu thức của
định luật III Newton.

• Phân biệt được lực và
phản lực. Nêu được những
những đặc điểm của cặp
“lực và phản lực”.
• Vận dụng định luật III
Newton để giải thích các
hiện tượng trong thực tế.

• Chỉ ra điểm đặt của cặp
“lực và phản lực”.

Từ thí nghiệm A tác dụng lên B một
lực thì B tiến về phía trước còn A bị lùi
về phía sau. Vậy ta có kết luận gì ?

Cho hai lực kế móc vào nhau, dùng
hai tay kéo hai lực kế ra. Ta thấy hai lực
kéo ra có phương, chiều và độ lớn như
thế nào ? Vậy hai lực đó có tên gọi là gì ?

Tại
sao

những
hiện
tượng này ?

Có thể giải thích bằng
định luật II Newton
được không ?

1

Khi vật A tác dụng lên vật B
một lực thì vật B cũng tác dụng
dụng trở lại vật A một lực.

2

Hai lực cùng nằm trên một đường
thẳng, cùng giá, ngược chiều và cùng
độ lớn. Hai lực này là hai lực trực đối:
𝑭𝑨𝑩 = -𝑭𝑩𝑨

Lực và phản lực là hai lực trực
đối có đặc điểm gì ? Hai lực trực đối
này có cân bằng không ?

1

Lực và phản lực luôn xuất
hiện (hoặc mất đi) đồng

2

Lực và phản lực là 2 lực trực đối.

3

Lực và phản lực không cân bằng
nhau vì chúng đặt vào 2 vật khác
nhau.