Trình bày: Vương Văn Liêu Các nội dung thuyết trình chính 1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam 2.

Download Report

Transcript Trình bày: Vương Văn Liêu Các nội dung thuyết trình chính 1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam 2.

Slide 1

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 2

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 3

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 4

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 5

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 6

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 7

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 8

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 9

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 10

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 11

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 12

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 13

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 14

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 15

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 16

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 17

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 18

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 19

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 20

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 21

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 22

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 23

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 24

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 25

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 26

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 27

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 28

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 29

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 30

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ


Slide 31

Trình bày:
Vương Văn Liêu

Các nội dung
thuyết trình chính
1. Sơ lược lịch sử phát triển KCYĐ Việt Nam
2. Sự Khác biết của KCYĐ Việt Nam với các
môn khí công khác
3.Nội dung của KCYĐ Việt Nam
A) Cách khám bệnh, định bệnh của KCYĐ
B) Điều chỉnh tinh
C) Điều chỉnh khí
D) Điều chỉnh thần
E) Hướng dẫn tập động công

Lịch sử phát triển
Đông Y và Tây Y đã đạt được những
thành tựu vĩ đại nhưng không phải là không
có những nhược điểm trong chẩn bệnh và
chữa bệnh.
Một ngành Y HỌC BỔ SUNG ra đời để bổ
sung cho những thiếu sót đó.
Khí công y đạo là một trong các trường
phái quan trọng trong ngành YHBS

Khí công y đạo
KCYĐ được Thầy Đỗ Đức
Ngọc sáng lập ra và dạy ở
Sài Gòn từ năm 1980 .
Năm 1993 Thầy sang định
cư tại Canada.
Từ đó đến nay Thầy đã
giảng dạy truyền bá KCYĐ
ra toàn thế giới

Nội dung của KCYĐ

• Khí Công Y Đạo: Là một pp chuẩn đoán và

điều chỉnh bệnh tổng hợp, sáng tạo dựa trên y
lý của Đông y học cổ truyền bằng cách:
• khám bệnh với máy đo HA, Nhiệt Kế điện tử,
máy đo đường máu, oxymeter
• điều chỉnh bệnh bằng:
• ăn uống thuộc tinh
• tập luyện vận động cơ thể để chuyển tinh lực
ra khí lực thuộc khí
• tập thở thiền là điều dưỡng tinh thần an vui
hòa hợp thuộc thần

Điểm qua nguyên lý chuẩn
đoán và chữa bệnh theo ĐY
Bát cương:
Âm- Dương, Biểu –Lý, Hàn- Nhiệt, Hư- Thực.
Bát Pháp( 8 Phương pháp) để trị bệnh:
Hãn, Hòa, Hạ, Tiêu, Thổ, Thanh, Ôn, Bổ.
Tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết.

Khám định bệnh theo KCYĐ
1. Máy đo huyết áp
2. Máy đo nhiệt độ
3. Máy đo đường

huyết
4. Máy đo oxymeter

Đo Huyết áp – thay cho bắt mạch

• Đo cả 2 tay (cổ tay, cánh tay, 2

chân (đùi, cẳng chân) định bệnh
quy theo y lý đông y
• HA tay trái - khí lực TIM, DẠ DÀY
• HA tay phải – khí lực TIM và GAN
• HA chân : tâm thu > tâm thu tay
từ 10 đến 15 mmHg; tâm trương
chân biểu thị trạng thái VAN
TĨNH MẠCH ( = tay)

Bảng tiêu chuẩn HA theo KCYĐ

1. Áp huyết ở tuổi thiếu nhi ( 5 tuổi-12 tuổi)
95-100/60-65mmHg, mạch nhanh có thể từ 60140 nhịp.
2.Áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65

3. Áp huyết ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70
4. Áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75
5.Áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở lên)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80

Đo nhiệt độ các điểm trong cơ thể
• Biết:
• hàn nhiệt.
• Tình trạng nhiệt đô kinh lạc – bế tắc ?
• Có thể đoán được u lành hay ác.
• Biết lượng đường trong khối u.

Đo đường huyết
• Dùng máy thử đường huyết để biết lượng
đường huyết trong cơ thể cũng như trên
các đường kinh có nằm trong tiêu chuẩn
hay không để từ đó điều chỉnh bằng tinhkhí- thần cho phù hợp.

Đo chỉ số oxy hòa tan trong máu bằng
máy oximeter

• Đo lượng oxy trong cơ thể

cũng như trên đầu các
đường kinh lạc để biết kinh
nào thiếu khí
• sẽ điều chỉnh bằng tập các
bài khí công cho phù hợp.

Chiến lược điều chỉnh bệnh
đối với từng bệnh nhân cụ thể
• 1.Điều chỉnh tinh





– Điều chỉnh bằng ăn uống hoặc dùng thuốc để tăng
cường thêm tinh lực cho cơ thể và luôn luôn chú ý
đến vấn đề ăn uống đúng để cân bằng âm dương.
2. Điều chỉnh Khí
– Sử dụng phương pháp động công. Mục đích là tập
luyện cơ thể bền bỉ dẻo dai, khai thông được khí
huyết ở chỗ bị bế tắc, khai mở các huyệt của Kỳ kinh
Bát mạch và các luân xa
. Điều chỉnh thần
– thực hiện tập tĩnh công.

Phân loại khí công
1.Khí công yoga hoặc thiền
2.Khí công võ thuật
3.Khí công dưỡng sinh phòng bệnh
4.Khí công chữa bệnh.
a) loại khí công nội lực truyền khí từ thầy thuốc
sang bệnh nhân giúp bệnh nhân khỏe mạnh hết
bệnh tật.
b)loại khí công bệnh nhân được thầy thuốc
hướng dẫn phải tự tập lấy các bài tập riêng cho
phù hợp với bệnh của tạng phủ mình, giúp cơ thể
tự tạo ra thuốc từ hệ nội dược để chữa bệnh.
KCYD nằm trong loại khí công này

KCYĐ có 2 phần
• ĐỘNG CÔNG:

Các thế căn bản để trị bệnh thuộc phần
động công, chú trọng vào sự điều chỉnh khí hóa của hệ thống
Tam Tiêu, điều chỉnh thần kinh (thần), thông khí huyết cho
Lục Phủ, Ngũ Tạng, chuyển khí chạy theo vòng Nhâm-Đốc
và tăng cường khí hoạt động cho Tam tiêu là Tông khí , Ngũ
hành khí, Nguyên khí.

• TĨNH CÔNG:
Cấp 1: Tập đóng mở thiên môn
Cấp 2: Tích nạp điện và phóng điện
Cấp 3: Tiểu chu thiên - vận khí thông quan
Cấp 4: Vận hành xoay chuyển luân xa
Cấp 5: Bảo toàn năng lượng - hoàn tinh bổ não
Cấp 6: Khai mở hỏa xà trên nhâm đốc

Một số bài động, tĩnh công chữa bệnh
BÀI 1: ĐIỀU CHỈNH THẦN KINH NÃO BỘ
TÁC DỤNG :
- Chữa thoái hóa đốt sống cổ
- Điều chỉnh HA cao, HA thấp
- Tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, hô hấp

BÀI 2: VỖ TAY 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Làm giảm hẹp, hở van tim.
• Thông tim mạch.
• Giảm nhẹ bệnh tâm phế mãn.
• Hạ đường huyết.
• Chống thoái hóa khớp vai.

BÀI 3: CÚI NGỬA 4 NHỊP
• TÁC DỤNG

• Điều trị các bệnh dạ dày.
• Chữa thiếu máu não.

BÀI 4: DẬM CHÂN TRƯỚC SAU
• TÁC DỤNG

• Chữa thần kinh tọa.
• Viêm khớp háng.
• Chống thoái hóa khớp chi dưới.
• Điều chỉnh máu tĩnh mạch về tim tốt hơn.

BÀI 5: NẰM KÉO ÉP GỐI THỔI HƠI RA
• TÁC DỤNG
• Chữa ăn không tiêu
• Chữa u bướu trong ổ bụng
• Tăng thải độc gan
• Hạ Cholesterol máu cao
• Hạ huyết áp
• Hạ đường huyết
• Chống gai khớp gối
• Chống tắc động mạch háng

BÀI 6: NẠP KHÍ TRUNG TIÊU
• Chữa HA thấp
• Chữa tiểu đêm
• Chữa thận yếu
• Chữa đau lưng
• Chữa viêm phì đại tuyến tiền liệt

BÀI 7: HẠC TẤN MỞ MẮT
• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Ổn định thần kinh
• Tăng sức khỏe ở chân

BÀI 8: VỖ TÂM THẬN
• TÁC DỤNG

• Điều hòa tâm thận
• Chống thoái hóa khớp vai

BÀI 9: ĐỨNG HÁT KÉO GỐI LÊN NGỰC
• TÁC DỤNG

• Chống HA thấp
• Chữa nhịp tim chậm
• Tăng oxy não, chữa thiểu năng tuần hoàn não

BÀI 10: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN THẦN

• TÁC DỤNG

• Chữa HA thấp
• Tăng hồng cầu
• Tăng cường chuyển hóa
• Ổn định thần kinh
• Chữa mất ngủ

BÀI 11: TĨNH CÔNG THỞ ĐAN ĐIỀN TINH

• TÁC DỤNG

• Chữa HA cao
• Tăng cường tiêu hóa
• Chuyển tinh thành khí
• Tác dụng an thần

KCY Đ và TÂM LINH
- Bệnh tật có một nguyên nhân là nghiệp bệnh.

Theo tâm linh, nó do tiền kiếp sinh ra.
Vì vậy phải học đạo, tu theo đạo để cải
nghiệp. Theo nhà Phật có thuyết Nhân Quả. Đã
có nhiều người mắc bệnh nan y, vừa kết hợp
Đông- Tây y và niệm Phật mà lành bệnh.
- Trong Khí Công Y Đạo có phần Cầu ơn trên
xin giải nghiệp bệnh, hoặc Niệm phật chữa
bệnh.

Một vài kết quả điều trị bệnh bằng KCYD
• BA1. BN nam khai huyết áp cao đang dùng thuốc Tây y, huyết






áp đã ổn định, sưng tuyến tiền liệt, đau vùng bẹn trái, cứng
khớp gối không co vào được, chóng mặt, đau nửa đầu phải.
Khám: HA tay trái 92/65mmHg, mạch 69 gây chóng mặt
, tay phải 164/94mmHg mạch 83 gây đau đầu
Điều chỉnh : làm tăng HA bên trái bằng cách vuốt huyệt Nhĩ
môn trái từ dưới lên trên 6 lần, rồi đo kiểm chứng lại, HA tăng
lên đến 126/93mmHg mạch 76.
Sau đó hạ HA bên phải bằng cách tập thổi hơi ra . Khi thổi hơi
ra HA hai bên sẽ xuống đều. Đo lại huyết áp tay phải xuống
còn 139/92mmHg mạch 82.
Hướng dẫn bệnh nhân tập nằm Kéo gối thổi hơi ra 30 lần.
Tập động công : Bài Cúi Ngửa 4 Nhịp,
















BA3. Cao huyết áp do thận hư đã 13 năm
BN nam 50 tuổi, cao HA do thận hư đã 13 năm, uống thuốc
huyết áp mà không xuống. Nếu HA không xuống phải đi chạy
thận nhân tạo.
Khám :Tay trái 165/100mmHg mạch 60, Tay phải 178/95mmHg
mạch 60.
Chân trái 240/120mmHg mạch 62, Chân phải
215/124mmHg mạch 58.
Điều chỉnh: KHÍ : Tập bài điều hòa thủy hỏa làm hạ huyết áp,
thông khí huyết xuống chân, tăng thân nhiệt,
Vừa chữa tiêu hóa, vừa chữa thận bằng bài Kéo Ép Gối Thở Ra
Làm Mềm Bụng 200 cái , ngày 2 lần.
Đo kiểm chứng HA xuống, tay trái 139/92mmHg mạch 70, tay
phải 140/90mmHg mạch 71, chân tay ấm.
TINH: uống rau Ngò Tây (parsley) như nước trà trong ngày
Kết quả: sau 2 ngày uống , đo huyết áp xuống rất dễ dàng, lọt
vào tiêu chuẩn. Thoát chạy thận nhân tạo

Một số sách đã xuất bản của KCYĐ

• XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE CỦA QUÍ VỊ